Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Thượng Kiến”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi |
AlphamaEditor, Executed time: 00:00:02.9201285 using AWB |
||
Dòng 1:
'''Thượng Kiến''' ({{lang-mnc|ᡧᠠᠩᡤᡳᠶᠠᠨ|v=Šanggiyan|a=Xanggiyan}}<span>, [[chữ Hán]]: 尚建; [[1606]] - [[1630]]</span>), [[Ái Tân Giác La]], là một Tông thất của [[nhà Thanh]] trong [[lịch sử Trung Quốc]].
▲'''Thượng Kiến''' ({{lang-mnc|ᡧᠠᠩᡤᡳᠶᠠᠨ|v=Šanggiyan|a=Xanggiyan}}<span>, [[chữ Hán]]: 尚建; [[1606]] - [[1630]]</span>), [[Ái Tân Giác La]], là một Tông thất của [[nhà Thanh]] trong [[lịch sử Trung Quốc]].
== Cuộc đời ==
Thượng Kiến sinh vào giờ Tý, ngày 26 tháng 9 (âm lịch) năm Minh Vạn Lịch thứ 34 ([[1606]]), trong gia tộc [[Ái Tân Giác La]]. Ông là con trai của Nhiêu Dư Mẫn Quận vương [[A Ba Thái]] - hoàng tử thứ bảy của [[Nỗ Nhĩ Cáp Xích]]. Mẹ ông là Đích Phúc tấn Nạp Lạt thị (纳喇氏).
Năm Thiên Thông thứ 4 ([[1630]]), ông qua đời khi mới 25 tuổi.
Năm Thuận Trị thứ 10 ([[1653]]), tháng 5, ông được truy phong '''Cố Sơn Bối tử''', thụy "'''Hiền Khác'''" (贤慤).
== Gia quyến ==
Hàng 18 ⟶ 17:
# [[Tô Bố Đồ]] (蘇布圖, [[1625]] - [[1648]]), mẹ là Qua Nhĩ Giai thị. Sơ phong Phụ quốc công, sau tập Bối tử. Sau khi qua đời được truy thụy '''Cố Sơn Điệu Mẫn Bối tử''' (固山悼愍贝子). Có một con trai.
# [[An Thân vương#Thượng Kiến chi hệ|Cường Độ]] (強度. [[1630]] - [[1651]]), mẹ là Qua Nhĩ Giai thị. Năm [[1649]] được phong Bối tử. Sau khi qua đời được truy thụy '''Cố Sơn Giới Khiết Bối tử''' (固山介洁贝子). Có một con trai.
== Xem thêm ==
Hàng 30 ⟶ 29:
* [[Thanh sử cảo]], [https://zh.wikisource.org/wiki/%E6%B8%85%E5%8F%B2%E7%A8%BF/%E5%8D%B7162 biểu nhị, Hoàng tử thế biểu nhị]
{{Thời gian sống|1606|1630}}
{{sơ khai}}
[[Thể loại:Nhân vật quân sự nhà Thanh]]
[[Thể loại:Hoàng tộc nhà Thanh]]
|