Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Lạng Sơn”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Dòng 72:
* Sông Kỳ Cùng Độ dài: 243 km, Diện tích lưu vực: 6660 km², bắt nguồn từ vùng núi Bắc Xa cao 1166 m thuộc huyện Đình Lập, tỉnh Lạng Sơn; dài 243 km; diện tích lưu vực khoảng 6660 km2; thuộc lưu vực sông [[Tây Giang (sông Trung Quốc)|Tây Giang]], Trung Quốc. Đây là con sông duy nhất ở [[miền Bắc (Việt Nam)|miền Bắc Việt Nam]] chảy theo hướng Đông Nam - Tây Bắc, do vậy mảnh đất xứ Lạng còn được gọi là "nơi dòng sông chảy ngược".
* Sông Bản Thín, phụ lưu của sông Kỳ Cùng, chiều dài 52 km, diện tích lưu vực: 320 km², bắt nguồn từ vùng núi cao thuộc [[Quảng Tây]] (Trung Quốc) đổ vào bờ phải [[sông Kỳ Cùng]] ở Tam Gia huyện Lộc Bình; nhập vào sông Kỳ Cùng tại xã Khuất Xá huyện lộc Bình.
* Sông Bắc Giang, phụ lưu của sông Kỳ Cùng: băt nguồn từ vùng núi huện BìnhXuân GiaDương, huyện Na Rì, tỉnh Bắc Cạn, dài 114 km, diện tích lưu vực 2670 km², nhập vào sông Kỳ Cùng tại huyện tràng Định.
* Sông Bắc Khê, phụ lưu của sông Kỳ Cùng, dài 54 km, diện tích lưu vực 801 km², thuộc huyện Tràng Định.
* Sông Thương là sông lớn thứ hai của Lạng Sơn, bắt nguồn từ dãy núi Na Pa Phước (huyện Chi Lăng) chảy trong máng trũng Mai Sao - Chi Lăng và chảy vào địa phận tỉnh [[Bắc Giang]], dài: 157 km, diện tích lưu vực: 6640 km²