Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Hà Nội (tỉnh)”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động Sửa đổi di động nâng cao |
|||
Dòng 44:
Theo ''[[Đồng Khánh địa dư chí]]'', tỉnh Hà Nội có 56.748 dân đinh<ref>Dân đinh: đàn ông trưởng thành, khoẻ mạnh chịu sai dịch; lệ triều Nguyễn theo chiếu chỉ năm Minh Mệnh 18 (1819) quy định từ 18 đến 59 tuổi; không tính các hạng miễn sai dịch như quan viên chức sắc, người có học từ Tú tài trở lên</ref>, trong đó binh đinh<ref>Binh đinh: quân lính tại ngũ.</ref> là 5.822 người. Cũng theo ''[[Đồng Khánh địa dư chí]]'' thì:
{{cquote|Dân lương nhiều, dân đạo ít<ref>Lương, từ đương thời chỉ người không theo [[Thiên Chúa giáo]], quen gọi là ''đi lương'' (phân biệt với ''đi đạo'').</ref>. Phong tục tập quán của sĩ dân thì hai phủ miền dưới là Ứng Hòa, Lý Nhân phần nhiều chất phác, ít chuộng văn hoa. Duy các huyện Thanh Oai, Nam Xương phần nhiều bướng bỉnh điêu bạc. Hai phủ phía trên là Hoài Đức, Thường Tín phần nhiều hào hoa phù phiếm. Hai huyện Từ Liêm, Phú Xuyên rải rác có những người dân hung hãn. Dân các mặt phố thuộc hai huyện Thọ Xương, Vĩnh Thuận xung quanh tỉnh thành thì thói tục chuộng xa hoa quá đáng.}}
==Chú thích==
|