Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Long Khánh (tỉnh)”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động Sửa đổi di động nâng cao
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động Sửa đổi di động nâng cao
Dòng 47:
==Giao thông==
[[Quốc lộ 1]], [[Quốc lộ 20|20]] và liên tỉnh lộ 2, 3 là những đường giao thông quan trọng, nối Long Khánh với các tỉnh khác. Sân bay đặt tại Bến Nôm.
 
==Dân cư==
 
{| class="wikitable" style="float:right; margin:1em; margin-top:0;"
|-
! colspan="2" | '''Dân số tỉnh Long Khánh 1967'''<ref>''Việt Nam Cộng hòa bản đồ hành chánh''. Đà Lạt: Phân cục Địa dư Quốc gia, 1967.</ref>
|- style="background:lightgrey;"
! Quận
! Dân số
|-
| Định Quán || 11.798
|-
| Kiệm Tân || 44.963
|-
| Xuân Lộc || 54.083
|-
| '''Tổng số''' || 110.844
|}
 
Dân cư đông nhất là [[người Việt|người Kinh]], còn lại là một số dân tộc gốc Khmer, Chàm và các sắc tộc Tày, Nùng, Thái, Dao, Mạ... [[Tôn giáo]] chính là [[phật giáo|đạo Phật]], Thiên Chúa, thờ ông bà...
 
Vùng Gia Kiệm là nơi sinh sống của nhiều người Thiên chúa giáo miền Bắc [[cuộc di cư Việt Nam, 1954|di cư vào Nam]] năm 1954.
 
==Kinh tế==