Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Linh dương Heuglin”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Dòng 21:
 
== Đặc điểm ==
Linh dương Heuglin nhỏ hơn đáng kể và có đặc điểm [[dị hình giới tính]] ít hơn nhiều so với các loài [[Linh dương Gazelle|linh dương]] khác. Cả con đực và con cái đều có [[sừng]] ngắn hơn và mỏng hơn. Chiều dài đầu và thân lần lượt là {{Convert|55|and|120|cm|in|abbr=on}}, chiều cao ngang vai khoảng {{Convert|67|cm|in|abbr=on}}. Con đực nặng từ {{Convert|20|đến|35|kg|lb|abbr=on}}, con cái nặng từ {{Convert|15|to|25|kg|lb|abbr=on}}.<ref name="castello">{{Chú thích sách|title=Bovids of the World: Antelopes, Gazelles, Cattle, Goats, Sheep, and Relatives|last=Castelló|first=J. R.|date=2016|publisher=[[Princeton University Press]]|isbn=978-0-691-16717-6|location=Princeton|pages=112-113|chapter=Heuglin's gazelle (''Eudorcas tilonura'')|chapter-url={{Google books|id=zWyYDwAAQBAJ|page=112|plainurl=yes}}}}</ref><ref name="groves">{{Chú thích sách|title=Ungulate Taxonomy|last=Groves|first=C. P.|last2=Grubb|first2=P.|date=2011|publisher=[[Johns Hopkins University Press]]|isbn=978-1-4214-0093-8|location=Baltimore|pages=175|chapter=''Eudorcas tilonura''|author-link=Colin Groves|author-link2=Peter Grubb (zoologist)|chapter-url={{Google books|id=v3uZtA1ZpTAC|page=174|plainurl=yes}}}}</ref> Linh dương Heuglin có bộ lông màu nâu sẫm, ngoại trừ phần dưới bụng và mông có màu trắng. Ngoài ra, chúng còn có một dải vện đỏ sẫm trên sườn và phần giữa mặt sậm màu hơn xung quanh khuôn mặt với nhiều vòng trắng quanh mắt. Linh dương Heuglin có hai sừng, mỗi chiếc có chiều dài dao động từ {{Convert|22|-|35|cm|in|abbr=on}} với con đực và {{Convert|15|-|25|cm|in|abbr=on}} với con cái. Đỉnh chóp của mỗi chiếc sừng hướng vào nhau. Hai gốc sừng cách nhau {{Convert|11,9|–|17,3|cm|in|abbr=on}}, hai đỉnh chóp của sừng cách nhau {{Convert|4,1|–|9,4|cm|in|abbr=on}}.<ref name="zeit">{{Chú thích tạp chí|last=Groves|first=C. P.|author-link=Colin Groves|date=1969|title=On the smaller gazelles of the genus ''Gazella'' de Blainville, 1816|url=https://www.zobodat.at/pdf/Zeitschrift-Saeugetierkunde_34_0038-0060.pdf|journal=Zeitschrift für Säugetierkunde|volume=34|issue=1|pages=38-60}}</ref><ref name="castello"/> Con cái có sừng thẳng và mảnh khảnh hơn so với con đực. Đuôi của chúng có chiều dài từ {{Convert|15|to|27|cm|in|abbr=on}}, đỏ chót ở gốc và đen dần theo chiều từ gốc đến đỉnh đuôi. Hơn thế nữa, những chiếc đuôi của loài này nhỏ hơn và có màu thẫm hơn so với linh dương đầu đỏ và mũi không có vết đốm. Khu vực phân bố của chúng nằm rải rác, nhiều địa điểm trùng với nơi sinh sống của [[linh dương Ai Cập]]. Tuy vậy, vẫn có thể phân biệt hai loài này dựa vào đặc điểm trên lưng của chúng. Cụ thể, vện vằn màu đỏ trên lưngmạn sườn linh dương Ai Cập có màu sáng hơn, có một dải màu đỏ nhạt hơn. Ở những vùng khác như Tây Nam [[Eritrea]], những con [[linh dương Soemmerring]] lớn hơn và nhạt màu hơn chia sẻ khu vực sinh sống của mình với linh dương Heuglin, với đặc điểm phân biệt là chúng có những chiếc sừng ngắn, nặng, cong về phía sau, đỉnh sừng nhọn hướng vào trong, mông trắng và đuôi có lông ngắn màu trắng.<ref name="kingdon">{{Chú thích sách|title=Mammals of Africa|last=Hashim, I. M.|publisher=[[Bloomsbury]]|isbn=978-1-4081-8994-8|editor-last=Kingdon|editor-first=J.|volume=VI{{snds}}Hippopotamuses, Pigs, Deer, Giraffe and Bovids|pages=359–361|chapter=''Eudorcas tilonura'' Heuglin's gazelle|editor-last2=Happold|editor-first2=D.|editor-last3=Hoffmann|editor-first3=M.|editor-last4=Butynski|editor-first4=T.|editor-last5=Happold|editor-first5=M.|editor-last6=Kalina|editor-first6=J.|chapter-url={{Google books|id=B_07noCPc4kC|pg=RA4-PA359|plainurl=yes}}}}</ref>
 
== Sinh thái học và tập tính ==