Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Cố Luân Đoan Mẫn Công chúa”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
nKhông có tóm lược sửa đổi
nKhông có tóm lược sửa đổi
Dòng 39:
 
== Cuộc đời ==
Cố Luân Đoan Mẫn Công chúa sinh vào giờ Mão, ngày 13 tháng 6 (âm lịch), năm Thuận Trị thứ 10 ([[1653]]), trong gia tộc [[Ái Tân Giác laLa]]. Bà là con gái thứ hai của Thuần Thân vương [[Tế Độ]]. Mẹ bà là Đích Phúc tấn Bác Nhĩ Tế Các Đặc thị, con gái của Bối lặc Xước Nhĩ Tế, em gái của [[Hiếu Huệ Chương Hoàng hậu]] và [[Thục Huệ phi]]. Vì vậy bà là cháu họ của Thuận Trị Đế và cháu ruột của Hiếu Huệ Chương Hoàng hậu.
 
Bà được nuôi dưỡng trong cung từ khi còn nhỏ và trở thành con gái nuôi của [[Thuận Trị|Thuận Trị Đế]].
 
Không lâu trước khi kết hôn, bà được phong làm '''Hòa Thạc Đoan Mẫn Công chúa''' (和硕端敏公主).

Năm Khang Hi thứ 9 ([[1670]]), tháng 9, bà được chỉ hôn với [[Ban Đệ (Khoa Nhĩ Thấm)|Ban Đệ]] thuộc [[Bột Nhi Chỉ Cân|Bác Nhĩ Tế Cát Đặc thị]] của [[Khoa Nhĩ Thấm]], cháu nội của Đạt Nhĩ Hãn Thân vương [[Mãn Châu Tập Lễ]]. 1 tháng sau chính thức thành hôn. Ghi chép trong Cung đình đương án vào tháng 10 năm Khang Hi thứ 38 ([[1699]]) từng xưng bà là '''Hòa Thạc Mẫn Công chúa''' (和硕敏公主).
 
Năm Ung Chính nguyên niên ([[1723]]), bà được phong '''Cố Luân Đoan Mẫn Công chúa'''.
Hàng 63 ⟶ 65:
 
[[Thể loại:Công chúa nhà Thanh]]
{{DEFAULTSORT:Đoan_Mẫn_Công_chúa}}