Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Từ Thánh Quang Hiến Hoàng hậu”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
nKhông có tóm lược sửa đổi
Dòng 19:
| tại vị 3 = [[1067]] - [[1079]]
| tiền nhiệm 3 = <font color="red">'''Thái hoàng thái hậu đầu tiên'''</font>
| kế nhiệm 3 = [[Tuyên Nhân Thánh Liệt hoàng hậu|<font color="blue">Tuyên Nhân Cao Thái hoàng thái hậu</font>]]
| phối ngẫu = [[Tống Nhân Tông]]<br>Triệu Trinh
| cha= [[Tào Kỷ]]
Dòng 25:
| thụy hiệu = <font color="grey">Từ Thánh Quang Hiến Hoàng hậu</font><br>(慈聖光獻皇后)
| sinh = [[1016]]
| nơi sinh = [[Linh Thọ]], [[Chân Định]]
| mất = [[16 tháng 11]], [[1079]] (64 tuổi)
| nơi mất = [[Khánh Thọ cung]], [[Khai Phong]]
Dòng 38:
 
== Tiểu sử ==
[[Tập tin:B Song Dynasty Empress of Renzong.JPG|trái|nhỏ|222px|Cận chân dung Từ Thánh Quang Hiến Tào hoàngHoàng hậu.]]
Từ Thánh Quang Hiến Hoàng hậu Tào thị, nguyên quán ở [[Linh Thọ]], [[Chân Định]] (nay là huyện [[Linh Thọ]], [[Hà Bắc (Trung Quốc)|Hà Bắc]]). Bà xuất thân từ gia tộc hiển hách triều Tống, có Tổ phụ là danh tướng khai quốc công thần [[Tào Bân]], nguyên nhậm ''[[Xu mật sứ]]'', tặng '''Lỗ Vũ Huệ vương''' (鲁武惠王). Phụ thân Thượng thư Ngu bộ Viên ngoại lang tặng Ngô An Hi vương [[Tào Kỷ]] (曹玘), cưới Mã thị sinh ra Tào hậu, ngoài ra bà còn có một người anh em tên [[Tào Dật]] (曹佾)<ref>[https://zh.wikisource.org/wiki/%E5%AE%8B%E5%8F%B2/%E5%8D%B7258 《宋史·卷二百五十八·列傳第十七》]</ref><ref>[https://zh.wikisource.org/wiki/%E5%AE%8B%E5%8F%B2/%E5%8D%B7464#%E6%9B%B9%E4%BD%BE 《宋史·卷四百六十四·列傳第二百二十三》]</ref>. Từ nhỏ, Tào thị thông thạo sách vở, [[Tứ thư]] [[Ngũ kinh]] đều thuộc làu. Đặc biệt bà còn rất thành thạo một kiểu [[thư pháp]] thanh nhã là [''"Phi Bạch thư"''; 飛帛書]<ref>[https://zh.wikisource.org/wiki/%E5%AE%8B%E5%8F%B2/%E5%8D%B7242#%E6%85%88%E8%81%96%E5%85%89%E7%8D%BB%E6%9B%B9%E7%9A%87%E5%90%8E 《宋史·卷二百四十二·列傳第一·后妃上·慈聖光獻曹皇后传》]: 慈聖光獻曹皇后,真定人,樞密使周武惠王彬之孫也。明道二年,郭后廢,詔聘入宮。景祐元年九月,冊為皇后。性慈儉,重稼穡,常于禁苑種穀、親蠶,善飛帛書。</ref>.
 
Năm Minh Đạo thứ 2 ([[1033]]), [[Chương Hiến Minh Túc hoàng hậu|Chương Hiến Lưu Thái hậu]] giá băng, [[Tống Nhân Tông]] bắt đầu tự mình chấp chính. Cùng năm, Hoàng hậu đầu tiên của Tống Nhân Tông là [[Quách hoàng hậu (Tống Nhân Tông)|Quách hoàng hậu]] bị phế, thiên cư tại Trường Ninh cung. Năm đó Tào thị 18 tuổi, được [[Dương Thục phi (Tống Chân Tông)|Chương Huệ Thái hậu]] nhìn trúng mà phụng chiếu nhập cung phối ngẫu với danh phận chính thất<ref>《宋人轶事汇编》:章惠太后亦逐杨、尚二美人而立曹后。</ref>. Sang năm sau, tức Cảnh Hữu nguyên niên ([[1034]]), [[tháng 9]], chính thức sách lập Tào thị làm Kế hậu.
 
TàoCùng năm, Hoàng hậu tinhđầu thôngtiên kimcủa cổTống Nhân Tông là [[Quách hoàng hậu (Tống Nhân Tông)|Quách hoàng hậu]] bị phế, đoanthiên trang huệtại hạTrường Ninh cung. Năm đó Tào thị 18 tuổi, được [[Dương Thục phi (Tống Chân Tông)|Chương Huệ Thái hậu]] nhìn trúng mà phụng chiếu nhập cung phối ngẫu với danh phận chính thất<ref>《宋人轶事汇编》:章惠太后亦逐杨、尚二美人而立曹后。</ref>. Sang năm sau, tức Cảnh Hữu nguyên niên ([[1034]]), [[tháng 9]], chính thức sách lập Tào thị làm Kế hậu. Tào hậu có mẫu nghi chi phong phạm lại đức hạnh hiền nhân., Tuy nhiên,nhưng dung mạo bà không đặc biệt xuất chúng, khiến một người trọng mỹ nữ như Tống Nhân Tông không sủng ái. Tống Nhân Tông về sau chuyên sủng [[Trương Quý phi (Tống Nhân Tông)|Trương Mỹ nhân]], khiến Trương thị được đà lấn tới.
 
== Phong độ mẫu nghi ==