Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Diode”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi |
n Đã lùi lại sửa đổi của 14.232.245.184 (Thảo luận) quay về phiên bản cuối của Tuanminh01 Thẻ: Lùi tất cả |
||
Dòng 1:
{{1000 bài cơ bản}}
{{Infobox electronic component |name = Diod bán dẫn
|image = Image:Diode-photo.JPG
Hàng 13 ⟶ 14:
}}
'''
Có nhiều loại
'''
== Hoạt động ==
Hàng 26 ⟶ 27:
Ở biên giới hai bên mặt tiếp giáp, một số điện tử bị lỗ trống thu hút và khi chúng tiến lại gần nhau, chúng có xu hướng kết hợp với nhau tạo thành các nguyên tử trung hòa. Quá trình này có thể giải phóng năng lượng dưới dạng [[ánh sáng]] (hay các [[bức xạ điện từ]] có bước sóng gần đó).
[[Tập tin:PnJunction-E.PNG|nhỏ|trái|Điện áp tiếp xúc hình thành.]]
Sự tích điện âm bên khối P và dương bên khối N hình thành một [[điện áp]] gọi là điện áp tiếp xúc (UTX). [[Điện trường]] sinh ra bởi điện áp có hướng từ khối n đến khối p nên cản trở chuyển động khuếch tán và như vậy sau một thời gian kể từ lúc ghép 2 khối bán dẫn với nhau thì quá trình chuyển động khuếch tán chấm dứt và tồn tại điện áp tiếp xúc. Lúc này ta nói tiếp xúc P-N ở trạng thái cân bằng. Điện áp tiếp xúc ở trạng thái cân bằng khoảng 0.7V đối với
[[Tập tin:PnJunction-Diode-ForwardBias.PNG|nhỏ|Điệp áp ngoài ngược chiều điện áp tiếp xúc tạo ra dòng điện.]]
Hai bên mặt tiếp giáp là vùng các điện tử và lỗ trống dễ gặp nhau nhất nên quá trình tái hợp thường xảy ra ở vùng này hình thành các nguyên tử trung hòa. Vì vậy vùng biên giới ở hai bên mặt tiếp giáp rất hiếm các hạt dẫn điện tự do nên được gọi là ''[[vùng nghèo]]'' (depletion region). Vùng này không dẫn điện tốt, trừ phi điện áp tiếp xúc được cân bằng bởi điện áp bên ngoài. Đây là cốt lõi hoạt động của
Nếu đặt điện áp bên ngoài ngược với điện áp tiếp xúc, sự khuếch tán của các điện tử và lỗ trống không bị ngăn trở bởi điện áp tiếp xúc nữa và vùng tiếp giáp dẫn điện tốt. Nếu đặt điện áp bên ngoài cùng chiều với điện áp tiếp xúc, sự khuếch tán của các điện tử và lỗ trống càng bị ngăn lại và [[vùng nghèo]] càng trở nên nghèo hạt điện tự do. Nói cách khác
Khi U<sub>AK</sub> > 0, ta nói
Khi U<sub>AK</sub> đã đủ cân bằng với điện áp tiếp xúc thì
Nếu
* Dòng điện thuận qua
* Điện áp phân cực ngược (tức U<sub>KA</sub>) không được lớn hơn VBR (ngưỡng đánh thủng của
Ví dụ
* Dòng điện thuận qua
* Điện áp ngược cực đại đặt lên
* Điện áp thuận (tức U<sub>AK</sub>)có thể tăng đến 1.1V nếu dòng điện thuận bằng 1A. Cũng cần lưu ý rằng đối với các
=== Đặc tuyến Volt-Ampere ===
[[Tập tin:KennlinieIdealeDiode00.svg|nhỏ|Đặc tuyến Volt-Ampere của một điốt bán dẫn lý tưởng.]]
Đặc tuyến Volt-Ampere của
* Giai đoạn ứng với U<sub>AK</sub> = 0.7V > 0 mô tả quan hệ dòng áp khi
* Giai đoạn ứng với U<sub>AK</sub> = 0.7V< 0 mô tả quan hệ dòng áp khi
''(U<sub>AK</sub> lấy giá trị 0,7V chỉ đúng với các
Khi
== Ứng dụng ==
Vì
Ngoài ra
== Ký hiệu điện tử ==
''[[Ký hiệu điện tử]]'' dùng để chỉ
<center><gallery>
</gallery></center>
== Xem thêm ==
* [[Điốt#Một số loại Điốt|Một số loại
* [[Linh kiện điện tử]]
* [[Ký hiệu điện tử]]
|