Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Cố Luân Thuần Hi Công chúa”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
nKhông có tóm lược sửa đổi
Dòng 3:
| tên gốc = 固伦纯禧公主
| tước vị = [[Công chúa]] [[nhà Thanh]]
| tước vị thêm =
| hình =
| ghi chú hình =
| chức vị =
| tại vị =
| đăng quang =
| tiền nhiệm =
| nhiếp chính =
| kế nhiệm =
| sinh = [[1671]]
| nơi sinh =
| mất = [[1741]]
| nơi mất =
| ngày an táng =
| nơi an táng = Thông Du, Hưng Long sơn
| học vấn =
| nghề nghiệp =
| tôn giáo =
| chữ ký =
| tước hiệu =
| hoàng tộc = [[Ái Tân Giác La]]
| cha = Cung Thân vương [[Thường Ninh (Thân vương)|Thường Ninh]]
| mẹ = DắngThứ thiếpPhúc Ngôtấn NhãTấn thị
| phối ngẫu = [[Ban Đệ]]
| con cái = Tắc Lăng Nạp Mặc Trát Nhĩ
| tên đầy đủ =
| tên tự =
| tên hiệu =
| tôn hiệu =
| miếu hiệu =
| thụy hiệu =
| niên hiệu =
| thời gian của niên hiệu =
}}'''Cố Luân Thuần Hi Công chúa''' ([[chữ Hán]]: 固伦纯禧公主, [[28 tháng 10]] năm [[1671]] - [[7 tháng 12]] năm [[1741]]), con gái nuôi của [[Khang Hi|Khang Hi Đế]]. Từ nhỏ được nuôi dưỡng trong cung, xưng Đại Công chúa.
== Cuộc sống ==
'''Cố Luân Thuần Hi Công chúa''' sinh vào ngày 28 tháng 10 (âm lịch) năm Khang Hi thứ 10 ([[1671]]), là trưởng nữ của Cung Thân vương [[Thường Ninh (Thân vương)|Thường Ninh]],. sinhMẹ mẫu là Thứ Phúc tấn Tấn thị. Công chúa từ nhỏ đã được nuôi dưỡng trong cung, từng được xưng là '''Đại Công chúa'''.
 
Năm Khang Hi thứ 29 ([[1690]]), Đại Công chúa được phong '''Hòa Thạc Thuần Hi Công chúa''' (和硕纯禧公主), hạ giá Nhất đẳng Thai cát [[Ban Đệ]] thuộc [[Bột Nhi Chỉ Cân|BátBác Nhĩ Tế Cát Đặc thị]] của [[Khoa Nhĩ Thấm]]. Cung đình đương án còn xưng là '''Hòa Thạc Thuần Thận Công chúa''' (和硕纯慎公主) hoặc '''Khoa Nhĩ Thẩm Ô Lặc Hỉ Tô Công chúa''' (科尔沁乌勒喜苏公主).
 
Năm thứ 31 ([[1692]]), phủ Công chúa bố trí Thị vệ cùng Trưởng sử, án theo quy chế của Bối lặc.
Hàng 32 ⟶ 57:
 
=== Ngạch phò ===
Bác Nhĩ Tế Cát Đặc thị '''Ban Đệ''' (班第), tằngBác Nhĩ Tế Cát Đặc thị, tòng tôn của Khoa Nhĩ Thấm Quận vương Kỳ Tháp Đặc (奇塔特), '''Nhất đẳng Thai cát'''. Từng trải quanqua '''Nội Đại thần''', '''Đô thống''', '''Hữu dực Tiên phong Thống lĩnh'''.
 
Năm Khang Hi thứ 31 ([[1692]]), năm thứ 3 sau khi Công chúa xuất giá, bố trí Thị vệ cùng Trưởng sử, án theo quy chế của Bối lặc.