Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Thượng tọa bộ”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Soạn thảo trực quan Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động Sửa đổi di động nâng cao
AlphamaEditor, thêm/xóa ref, thay ref lặp lại, thêm thể loại, Executed time: 00:00:06.6234574 using AWB
Dòng 5:
'''Thượng tọa bộ Phật giáo''' hay '''Phật giáo Theravada''', '''Phật giáo Nam truyền''', '''Phật giáo Nam tông''' là một nhánh của [[Phật giáo Tiểu thừa|Phật giáo Nguyên Thủy]]. Giáo phái Đại Thừa phổ biến ở các nước phía Bắc như Trung Quốc, Nhật Bản, Tây Tạng, Đại Hàn, Việt Nam... Thượng tọa bộ Phật giáo xuất hiện đầu tiên ở [[Sri Lanka]], rồi sau đó được truyền rộng rãi ra nhiều xứ ở [[Đông Nam Á]]. Ngày nay, Thượng tọa bộ Phật giáo vẫn rất phổ biến ở Sri Lanka và Đông Nam Á, đồng thời cũng có nhiều tín đồ phương Tây. Thượng tọa bộ ở Việt Nam còn được gọi là Phật giáo Nguyên thủy dù trong thực tế Thượng tọa bộ chỉ hình thành từ khi Phật giáo phân chia thành các bộ, phái từ Hội nghị kết tập lần thứ hai sau khi Đức Phật nhập diệt khá lâu. [[Phật giáo Nguyên thủy]] đúng ra là tư tưởng Phật giáo từ khi được Phật giảng đến trước khi phân chia bộ, phái.
 
Ngày nay, Thượng tọa bộ được lưu hành tại các nước [[Ấn Độ]], [[Sri Lanka]], [[Myanma|Miến Điện]], [[Thái Lan]], [[Campuchia]] và [[Lào]], nên còn được gọi là '''Nam tông Phật pháp''' hay '''Phật giáo Nam truyền''', '''Phật giáo Nam Tông'''.
 
Phật giáo Thượng tọa bộ được các quốc gia khác nhau và rất nhiều người trên thế giới đi theo, như là:
Dòng 61:
Khoảng đầu thế kỷ II TCN, cao tăng [[Mahâtissa]] có công giúp vua Sri Lanka [[Vattagâmani]] đánh đuổi [[Chola|quân Tamil]] từ [[Nam Ấn Độ]] tới xâm lược. Nhà vua đền ơn vị cao tăng này bằng cách xây chùa [[Abhayagirivihâra]] còn lớn hơn cả chùa Mahavihara và cho vị cao tăng này trụ trì. Vì nguyên nhân này, Mahâtissa bị tăng đoàn Mahavihara trục xuất, và tự lập tăng đoàn riêng là Dhammaruciya. Do áp lực của Dhammaruciya, chùa Mahavihara bị vua cho phá hủy khiến tăng đoàn phải xây lại. Biến cố này cùng với nguy cơ thường trực bị quân Tamil xâm lược đã thúc đẩy các nhà sư chùa Mahavihara ghi lại kinh Phật trên lá bối bằng tiếng Pali.<ref name="Hoàng Phong, sđd">Hoàng Phong, sđd.</ref> Từ đây, kinh Pali được truyền đi các xứ khác.
 
Theo như A.K. Warder, phái Hóa Địa bộ Ấn Độ cũng đã tự thành lập ở Sri Lanka cùng với phái Theravāda, và chúng được tiếp thụ sau này.<ref name="Warder, A.K. 2000. p. 280">Warder, A.K. ''Indian Buddhism''. 2000. p. 280</ref> Khu vực phía bắc của Sri Lanka dường như cũng đã nhường lại cho các thể phái từ Ấn Độ trong thời gian nhất định.<ref name="Warder, A.K. 2000. p. 280"/> Tăng đoàn Dhammaruciya ở chùa Abhayagirivihâra giữ vị trí chủ đạo do được triều đình coi trọng hơn. Về sau họ ít nhiều tiếp thu các tư tưởng Đại thừa - điều này được sư Trung Quốc [[Huyền Trang]] ghi nhận.<ref name="Hoàng Phong, sđd"/>
 
[[Hình:Dambulla 16.jpg|nhỏ|Đức Phật sơn vẽ ở [[chùa hang Dambulla]] tại [[Sri Lanka]]. Chùa hang Phật giáo phức tạp được thành lập như một tu viện Phật giáo ở thế kỷ III TCN. Các hang được chuyển đổi thành chùa chiền trong thế kỷ I TCN.<ref>{{chú thích web|url=http://whc.unesco.org/en/list/561 |title=Golden Temple of Dambulla - UNESCO World Heritage Centre |publisher=Whc.unesco.org |date= |accessdate=ngày 17 tháng 8 năm 2012}}</ref>]]
Dòng 71:
===Ảnh hưởng của Đại Thừa===
[[Tập tin:Watpailom 07.jpg|thumb|170px|[[Tăng sĩ]] Phật giáo Nam tông tại Thái Lan đi khất thực]]
Qua nhiều thế kỷ, những tu sĩ Thượng tọa bộ ở Abhayagiri đã duy trì chặt chẽ mối quan hệ với những tín đồ Phật giáo Ấn Độ và thu nhận nhiều giáo lý mới mẻ từ Ấn Độ.<ref>Hirakawa, Akira. Groner, Paul. ''Lịch sử Phật giáo Ấn Độ: Từ Đức Thích Ca Mâu Ni đến đầu thời Đại Thừa.'' 2007. tr. 124</ref> bao gồm nhiều yếu tố của giáo lý [[Đại thừa]], trong khi những tu sĩ Thượng tọa bộ dòng tịnh xá Kỳ Viên tiếp thu Đại-thừa ở mức độ ít hơn.<ref name="Hirakawa, Akira 2007. p. 121">Hirakawa, Akira; Groner, Paul. ''A History of Indian Buddhism: From Śākyamuni to Early Mahāyāna.'' 2007. p. 121</ref><ref>Gombrich, Richard Francis. ''Phật giáo Nguyên Thủy: Lịch sử xã hội. 1988. tr. 158</ref>
 
Huyền Trang đã viết về hai sự phân chia của Thượng tọa bộ ở Sri Lanka, đề cập đến truyền thống của Abhayagiri là "Những người Thượng tọa bộ Đại Thừa," và truyền thống của phái Đại Tự là "[[Tiểu thừa]] Thượng tọa bộ."<ref>Baruah, Bibhuti. ''Các tông phái Phật giáo và Chủ nghĩa bè phái.'' 2008. tr. 53</ref> Huyền Trang còn tiếp tục viết rằng:<ref>Hirakawa, Akira. Groner, Paul. ''Lịch sử Phật giáo Ấn Độ: Từ Đức Thích Ca Mâu Ni đến đầu thời Đại Thừa.'' 2007. tr. 121</ref>
Dòng 142:
|style="text-align:center;"|{{sort|03|89%<ref group=web>{{chú thích web|url=https://www.cia.gov/library/publications/the-world-factbook/geos/bm.html |title=CIA - The World Factbook |publisher=Cia.gov |date= |accessdate=ngày 17 tháng 8 năm 2012}}</ref>}}
|style="text-align:center;"|{{sort|02|53,649,200}}
|style="text-align:center;"|{{sort|04|96%<ref group=web name="bare_url">[https://worldview.gallup.com/default.aspx GALLUP WorldView] - data accessed on ngày 7 tháng 9 năm 2012</ref>}}
|-
|style="text-align:center;"|{{sort|03|3}}
Dòng 149:
|style="text-align:center;"|{{sort|04|70.2%}}
|style="text-align:center;"|{{sort|03|14,222,844}}
|style="text-align:center;"|{{sort|01|100%<ref group=web name="bare_url">[https://worldview.gallup.com/default.aspx GALLUP WorldView] - data accessed on ngày 7 tháng 9 năm 2012</ref>}}
|-
|style="text-align:center;"|{{sort|04|4}}
|style="text-align:left;"|{{sort|Campuchia|{{flag|Campuchia}}}}
|style="text-align:center;"|{{sort|04|14,701,717<ref group=web name="cia_a">{{chú thích web|url=https://www.cia.gov/library/publications/the-world-factbook/geos/cb.html |title=CIA - The World Factbook |publisher=Cia.gov |date= |accessdate=ngày 17 tháng 8 năm 2012}}</ref>}}
|style="text-align:center;"|{{sort|01|96.4%<ref group=web name="cia_a">{{chú thích web|url=https://www.cia.gov/library/publications/the-world-factbook/geos/cb.html |title=CIA - The World Factbook |publisher=Cia.gov |date= |accessdate=ngày 17 tháng 8 năm 2012}}</ref>}}
|style="text-align:center;"|{{sort|04|14,172,455}}
|style="text-align:center;"|{{sort|05|95%<ref group=web name="bare_url">[https://worldview.gallup.com/default.aspx GALLUP WorldView] - data accessed on ngày 7 tháng 9 năm 2012</ref>}}
|-
|style="text-align:center;"|{{sort|05|5}}
|style="text-align:left;"|{{sort|LàoI|{{flag|Lào}}}}
|style="text-align:center;"|{{sort|05|6,477,211<ref group=web name="cia_b">{{chú thích web|url=https://www.cia.gov/library/publications/the-world-factbook/geos/la.html |title=CIA - The World Factbook |publisher=Cia.gov |date= |accessdate=ngày 17 tháng 8 năm 2012}}</ref>}}
|style="text-align:center;"|{{sort|05|67%<ref group=web name="cia_b">{{chú thích web|url=https://www.cia.gov/library/publications/the-world-factbook/geos/la.html |title=CIA - The World Factbook |publisher=Cia.gov |date= |accessdate=ngày 17 tháng 8 năm 2012}}</ref>}}
|style="text-align:center;"|{{sort|05|4,339,731}}
|style="text-align:center;"|{{sort|02|98%<ref group=web name="bare_url">[https://worldview.gallup.com/default.aspx GALLUP WorldView] - data accessed on ngày 7 tháng 9 năm 2012</ref>}}
|}
 
Dòng 239:
[[Thể loại:Tông phái Phật giáo]]
[[Thể loại:Thuật ngữ và khái niệm Phật giáo]]
[[Thể loại:Nikàya]]
[[Thể loại:Phật giáo Nguyên thủy]]