Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Phấn hoa học”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Mora Rino (thảo luận | đóng góp)
Theo yêu cầu của An Manh
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
n clean up using AWB
Dòng 22:
 
=== Tướng đá phấn hoa ===
Một '''tướng đá phấn hoa''' là tập hợp hoàn chỉnh của [[vật chất]] [[Hữu cơ (định hướng)|hữu cơ]] và [[|phấn hoa|bào tử phấn hoa]] trong một tích tụ hóa thạch. Thuật ngữ này đã được [[nhà địa chất học]] tên [[André Combaz]] đưa ra vào năm 1964. Các nghiên cứu về tướng đá phấn hoa thường được liên kết với những cuộc điều tra về [[địa hóa học]] hữu cơ của [[đá trầm tích]]. Nghiên cứu về những tướng đá phấn hoa của một [[môi trường trầm tích]] có thể được sử dụng để hiểu về môi trường trầm tích cổ đại của những đá trầm tích trong những cuộc thăm dò địa chất, thường kết hợp với việc phân tích phấn hoa và hệ số phản xạ [[vitrinit]].<ref>{{cite journal|last1=Fonseca|first1=Carolina|last2=Mendonça Filho|first2=João Graciano|last3=Lézin|first3=Carine|last4=de Oliveira|first4=António Donizeti|last5=Duarte|first5=Luís V.|date=December 2019|title=Organic matter deposition and paleoenvironmental implications across the Cenomanian-Turonian boundary of the Subalpine Basin (SE France): Local and global controls|journal=International Journal of Coal Geology|volume=218|pages=103364|doi=10.1016/j.coal.2019.103364}}</ref><ref>{{cite journal|last1=Fonseca|first1=Carolina|last2=Mendonça Filho|first2=João Graciano|last3=Lézin|first3=Carine|last4=Duarte|first4=Luís V.|last5=Fauré|first5=Phillipe|date=April 2018|title=Organic facies variability during the Toarcian Oceanic Anoxic Event record of the Grands Causses and Quercy basins (southern France)|journal=International Journal of Coal Geology|volume=190|pages=218–235|doi=10.1016/j.coal.2017.10.006}}</ref><ref>{{cite journal|last1=Fonseca|first1=Carolina|last2=Oliveira Mendonça|first2=Joalice|last3=Mendonça Filho|first3=João Graciano|last4=Lézin|first4=Carine|last5=Duarte|first5=Luís V.|date=March 2018|title=Thermal maturity assessment study of the late Pliensbachian-early Toarcian organic-rich sediments in southern France: Grands Causses, Quercy and Pyrenean basins|journal=Marine and Petroleum Geology|volume=91|pages=338–349|doi=10.1016/j.marpetgeo.2018.01.017}}</ref>
 
Tướng đá phấn hoa có thể được sử dụng trong hai cách:
Dòng 33:
 
=== Lịch sử ban đầu ===
Những quan sát được báo cáo sớm nhất về phấn hoa dưới kính hiển vi có khả năng là vào những năm 1640 bởi [[Thực vật học|nhà thực vật học]] người Anh tên [[Nehemiah Grew]],<ref>{{citechú bookthích sách|url=https://archive.org/details/evolutionofmicr00brad|title=The Evolution of the Microscope|last=Bradbury|first=S.|date=1967|publisher=Pergamon Press|place=New York|pages=375 p|url-access=registration}}</ref> người đã mô tả phấn hoa và nhị hoa, và kết luận rằng phấn hoa là cần thiết cho sinh sản hữu tính ở thực vật có hoa.
 
Đến cuối thập niên 1870, khi kính hiển vi quang học được cải thiện và các nguyên tắc của [[địa tầng học]] được thi hành, [[Robert Kidston]] và [[P. Reinsch]] đã có thể kiểm tra sự hiện diện của bào tử hóa thạch trong Kỷ Devon và Kỷ Than Đá và tạo so sánh giữa các bào tử sống và bào tử hóa thạch cổ đại.<ref>{{cite journal|last=Jansonius|first=J.|author2=D.C. McGregor|date=1996|title=Introduction, Palynology: Principles and Applications|url=http://www.palynology.org/history/jansonmcgrgrhist.html|journal=AASP Foundation|volume=1|pages=1–10|archiveurl=https://web.archive.org/web/20070709194314/http://www.palynology.org/history/jansonmcgrgrhist.html|archivedate = ngày 9 tháng 7 năm 2007-07-09 |url-status=dead}}</ref> Điều tra viên ban đầu bao gồm [[Christian Gottfried Ehrenberg]] ([[Trùng tia]], [[tảo silic]] và [[tảo đơn bào hai roi]]), [[Gideon Mantell]] ([[Bộ Cổ tảo]]) và [[Henry Hopley White]] ([[tảo đơn bào hai roi]]).
 
=== Thập niên 1890 đến thập niên 1940 ===
Phân tích định lượng phấn hoa bắt đầu với công bố của [[Lennart von Post]].<ref>Traverse, Alfred and Sullivan, Herbert J. "The Background, Origin, and Early History of the American Association of Stratigraphic Palynologists" Palynology 7: 7-18 (1983)</ref> Mặc dù ông đã xuất bản bằng tiếng Thụy Điển, phương pháp của ông đã đạt được một lượng lớn khán giả thông qua các bài giảng của mình. Đặc biệt, bài giảng [[Kristiania]] của ông năm 1916 rất thành công trong việc thu hút được nhiều khán giả hơn.<ref name="FIPol">{{citechú bookthích sách|url=http://www.palynology.org/history/erdtman.html|title=Textbook of Pollen Analysis|last=Fægri|first=Knut|author2=Johs. Iversen|date=1964|publisher=[[Blackwell Scientific Publications]]|place=Oxford|authorlink=Knut Fægri|author2-link=Johs. Iversen|archiveurl=https://web.archive.org/web/20100403043220/http://www.palynology.org/history/erdtman.html|archivedate = ngày 3 tháng 4 năm 2010-04-03 |url-status=dead}}</ref> Bởi vì các cuộc điều tra ban đầu đã được công bố bằng các ngôn ngữ Bắc Âu ([[:en:North Germanic languages|ngôn ngữ bắc Đức]]),
 
lĩnh vực phân tích phấn hoa chỉ giới hạn ở những nước đó.<ref name="InMem">{{cite journal|last=Faegri|first=Knut|date=1973|title=In memoriam O. Gunnar E. Erdtman|journal=Pollen et Spores|volume=15|pages=5–12}}</ref> Sự cô lập kết thúc với ấn phẩm tiếng Đức của [[Gunnar Erdtman]]. Phương pháp phân tích phấn hoa trở nên phổ biến rộng rãi khắp [[Châu Âu]] và [[Bắc Mỹ]] và đã cách mạng hóa [[Kỷ Đệ Tứ]] thảm thực vật và nghiên cứu [[biến đổi khí hậu]].<ref name="FIPol" /><ref>von Post, L (1918) "Skogsträdpollen i sydsvenska torvmosslagerföljder", Forhandlinger ved de Skandinaviske naturforskeres 16. møte i Kristiania 1916: p. 433</ref>
Dòng 45:
 
=== Thập niên 1940 đến thập niên 1989 ===
Thuật ngữ ''phấn hoa học'' được giới thiệu bởi Hyde và Williams vào năm 1944, sự tương ứng sau đây với [[nhà địa chất học]] người Thụy Điển tên [[Ernst Antevs]], trong các trang của ''[[Pollen Analysis Circular|Nghiên cứu vòng đời sinh học của phấn hoa]]'' (một trong những tạp chí đầu tiên dành cho phân tích phấn hoa, được sản xuất bởi [[Paul Sears]] tại Bắc Mỹ). Hyde và Williams chọn ''phấn hoa học'' trên cơ sở [[Ancient Greek|Greek]] từ ''paluno'' mang nghĩa 'rắc' và ''pale'' mang nghĩa 'bụi' (và từ đó tương tự cho tiếng [[Latin]] từ ''phấn hoa'').<ref>{{cite journal|last=Hyde|first=H.A.|author2=D.A. Williams|date=1944|title=The Right Word|url=http://www.geo.arizona.edu/palynology/riteword.html|journal=Pollen Analysis Circular|volume=8|pages=6|archiveurl=https://web.archive.org/web/20070618031355/http://www.geo.arizona.edu/palynology/riteword.html|archivedate =2007-06- ngày 18 tháng 6 năm 2007 |url-status=dead}}</ref>
 
Phân tích phấn hoa ở Bắc Mỹ bắt nguồn từ [[Phyllis Draper]], một sinh viên MS thuộc Sears tại Đại học Oklahoma. Trong thời gian còn là sinh viên, cô đã phát triển sơ đồ phấn hoa đầu tiên từ một mẫu mô tả tỷ lệ phần trăm của một số loài ở các độ sâu khác nhau tại Curtis Bog. Đây là sự ra đời của phân tích phấn hoa ở Bắc Mỹ;<ref>{{Cite journal|last=Draper|first=Phyllis|date=|title=A DEMONSTRATION OF THE TECHNIQUE OF POLLEN ANALYSIS|url=http://ojs.library.okstate.edu/osu/index.php/OAS/article/viewFile/2553/2251|journal=|volume=|pages=|via=}}</ref> các sơ đồ phấn hoa ngày nay vẫn thường giữ nguyên định dạng với độ sâu trên trục y và sự phong phú của các loài trên trục x.
Dòng 55:
 
=== Sự chuẩn bị hóa chất ===
Phân hủy hóa học theo một số bước.<ref>{{citechú bookthích sách|title=Tracking Environmental Change Using Lake Sediments. Volume 3: Terrestrial, algal, and siliceous indicators|last=Bennett|first=K.D.|author2=Willis, K.J.|date=2001|publisher=Kluwer Academic Publishers|editor-last=Smol|editor-first=John P.|place=Dordrecht|pages=5–32|chapter=Pollen|editor2-last=Birks|editor2-first=H. John B.|editor3-last=Last|editor3-first=William M.}}</ref> Ban đầu phương pháp điều trị hóa học duy nhất được các nhà nghiên cứu sử dụng là điều trị bằng [[Kali hiđroxit]] (KOH) để loại bỏ tính bền của [[axit humic]]; sự tách keo tụ đã được thực hiện thông qua xử lý bề mặt hoặc điều trị siêu âm, mặc dù tần số siêu âm có thể làm cho phấn hoa bị vỡ.<ref name="InMem" /> Vao năm 1924, tác dụng của [[Axit flohydric]] (HF) để phân hủy [[khoáng vật]] [[Silicat]] đã được giới thiệu bởi Assarson và Granlund, giảm đáng kể lượng thời gian cần thiết để quét các bào tử phấn hoa.<ref>{{cite journal|last=Assarson|first=G. och E.|author2=Granlund, E.|date=1924|title=En metod for pollenanalys av minerogena jordarter|journal=Geologiska Föreningen i Stockholm Förhandlingar|volume=46|pages=76–82|doi=10.1080/11035892409444879}}</ref> Các nghiên cứu bào tử phấn hoa sử dụng than bùn là một thách thức điển hình vì sự hiện diện của vật liệu hữu cơ được bảo quản tốt, bao gồm cả rễ con tốt, rêu và rác hữu cơ. Đây là thách thức lớn cuối cùng trong việc chuẩn bị hóa chất của vật liệu cho nghiên cứu phấn hoa. [[Acetolysis]] đã được phát triển bởi Gunnar Erdtman và em trai ông để loại bỏ những vật liệu xenlulôzơ tốt bằng cách hòa tan chúng.<ref>{{cite journal|last=Erdtman|first=O.G.E.|title=Uber die Verwendung von Essigsaureanhydrid bei Pollenuntersuchungen|journal=Sven. Bot. Tidskr.|volume=28|pages=354–358}}</ref> Trong mẫu acetolysis được xử lý bằng [[axetic anhydrit]] và [[axit sulfuric]], giải thể chất [[Xenlulose|xenlulôzơ]] và từ cung cấp tầm nhìn tốt hơn cho bào tử phấn hoa.
 
Một số bước của phương pháp điều trị hóa học đòi hỏi sự chăm sóc đặc biệt vì lý do an toàn, điển hình là việc sử dụng HF mà khuếch tán rất nhanh qua da và, gây bỏng hóa chất nghiêm trọng, và có thể gây tử vong.<ref>{{citechú thích web|url=http://www.monash.edu.au/ohs/topics/hazard-alerts/hydrofluoric-acid-fatality.html|title=Hydrofluoric acid fatality in Perth - hazard alert|date = ngày 6 tháng 3 năm 1995-03-06 |accessdate =2011-12- ngày 18 tháng 12 năm 2011}}</ref>
 
Một điều trị khác bao gồm tuyển nổi dầu hỏa cho vật liệu kitin.