Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Alex Oxlade-Chamberlain”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n clean up using AWB
Dòng 5:
| image_size = 200
| caption = Oxlade-Chamberlain với đội tuyển {{nft|Anh}} tại [[Euro 2012]]
| fullname = Alexander Mark David Oxlade-Chamberlain<ref name="Hugman1011">{{citechú bookthích sách |editor-first=Barry J. |editor-last=Hugman |title=The PFA Footballers' Who's Who 2010–11 |year=2010 |publisher=Mainstream Publishing |location=Edinburgh |isbn=978-1-84596-601-0 |page=324}}</ref>
| birth_date = {{birth date and age|1993|8|15|df=y}}<ref name="Hugman1011"/>
| birth_place = [[Portsmouth]], Anh
| height = {{convert|1.80|m|abbr=on}}<ref>{{citechú thích web |url=https://www.premierleague.com/players/4252/Alex-Oxlade-Chamberlain/overview|title=Player Profile: Alex Oxlade-Chamberlain|publisher=Premier League|accessdate=ngày 13 Maytháng 5 năm 2017}}</ref>
| position = [[Tiền vệ (bóng đá)|Tiền vệ]]
| currentclub = [[Liverpool F.C.|Liverpool]]
Dòng 52:
 
==Tiểu sử==
Sinh ra tại [[Portsmouth]], Hampshire,<ref name="Hugman1011"/> Oxlade-Chamberlain theo học tại [[Trung học St John, Portsmouth|trường trung học độc lập St John]] ở Southsea, Portsmouth.<ref>{{citechú newsthích báo |last=Edwards|first=Richard|title=Euro 2012: Alex Oxlade-Chamberlain was always a star in the making |url=http://www.express.co.uk/posts/view/324191/Euro-2012-Alex-Oxlade-Chamberlain-was-always-a-star-in-the-making-|newspaper=Daily Express |location=London |accessdate=ngày 12 Junetháng 6 năm 2012|date=ngày 3 Junetháng 6 năm 2012}}</ref> Từ nhỏ anh đã là một cổ động viên của câu lạc bộ [[Arsenal F.C.|Arsenal]].<ref>{{Chú thích web|url=http://www.onlinegooner.com/article.php?section=exclusive&id=3327|tiêu đề=The Ox talks to The Gooner|website=Online Gooner.com| ngày=ngày 12 Octobertháng 10 năm 2015|ngày truy cập=ngày 1 Maytháng 5 năm 2017}}</ref>
 
== Sự nghiệp câu lạc bộ ==
=== Southampton ===
Chamberlain gia nhập [[Học viện Southampton F.C.|học viện Southampton]] năm lên bảy tuổi.<ref name=Saints>{{Chú thích web|url=http://www.goal.com/en/news/9/english-football/2011/09/22/2677597/arsenals-alex-oxlade-chamberlain-i-owe-southampton-massively|tiêu đề=Arsenal's Alex Oxlade-Chamberlain: 'I owe Southampton massively'|nhà xuất bản=Goal.com}}</ref> Vào ngày 2 tháng 3 năm 2010, anh thi đấu trận đầu tiên cho [[Southampton F.C.|Southampton]] lúc 16 tuổi 199 ngày,trong chiến thắng 5 -0 trước [[Huddersfield Town]]<ref>{{citechú newsthích báo | url = http://news.bbc.co.uk/sport1/hi/football/eng_div_2/8511481.stm| title = Southampton 5 Huddersfield 0| date = ngày 2 Marchtháng 3 năm 2010 |publisher=BBC Sport}}</ref> và là cầu thủ trẻ thứ hai trong lịch sử thi đấu chuyên nghiệp cho Southampton sau [[Theo Walcott]].<ref>{{Chú thích web|url=http://www.football-league.co.uk/johnstonespainttrophy/news/20100327/johnstones-paint-trophy-final-preview_2246525_2006544 |tiêu đề=Johnstones Paint trophy final preview |ngày=ngày 27 Marchtháng 3 năm 2010 |nhà xuất bản=The Football League |url hỏng=yes |url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20100809170232/http://www.football-league.co.uk/johnstonespainttrophy/news/20100327/johnstones-paint-trophy-final-preview_2246525_2006544 |ngày lưu trữ=ngày 9 Augusttháng 8 năm 2010 |df=dmy }}</ref> Vào ngày 8 tháng 5 năm 2010, Chamberlain được vào sân ở phút 82 thay cho Jason Puncheon trong trận đấu cuối cùng của mùa giải gặp [[Southend United F.C.|Southend United]].<ref>{{citechú newsthích báo |url=http://news.bbc.co.uk/sport2/hi/football/eng_div_2/8632666.stm |title= Southampton 3–1 Southend |publisher=BBC Sport |accessdate=ngày 25 Novembertháng 11 năm 2016}}</ref> Vào đầu mùa 2010-11, Oxlade-Chamberlain có trận đầu tiên thi đấu với [[A.F.C. Bournemouth]] tại vòng một của [[Cúp Liên đoàn bóng đá Anh|Cúp Liên đoàn Anh]]. Trong trận này anh ghi bàn thắng đầu tiên của mình và bàn thắng thứ hai cho Southampton ấn định thắng lợi 2-0.<ref>{{Chú thích web|url=http://www.saintsfc.co.uk/page/NewsDetail/0,,10280~2117605,00.html |tiêu đề=Saints vs Bournemouth – Match facts |nhà xuất bản=Southampton F.C. |ngày=ngày 10 Augusttháng 8 năm 2010 |url hỏng=yes |url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20100927091231/http://www.saintsfc.co.uk/page/NewsDetail/0%2C%2C10280~2117605%2C00.html |ngày lưu trữ=ngày 27 Septembertháng 9 năm 2010 |df=dmy }}</ref>
 
Vào ngày 20 tháng 8 năm 2010, hai ngày sau sinh nhật lần thứ 17, Oxlade-Chamberlain đã ký hợp đồng chuyên nghiệp đầu tiên có thời hạn trong vòng 3 năm.<ref>{{Chú thích web|tiêu đề=Alex Signs|url=http://www.saintsfc.co.uk/page/NewsDetail/0,,10280~2128220,00.html|nhà xuất bản=Southampton FC|ngày truy cập=ngày 20 tháng 8 năm 2010|ngày=ngày 20 tháng 8 năm 2010}}</ref> Trận ra mắt của anh ở giải đấu là trận thua 2–0 tại sân nhà trước [[Rochdale F.C.|Rochdale]] vào ngày 4 tháng 9 năm 2010.<ref>{{Chú thích web|url=http://news.bbc.co.uk/sport2/hi/football/eng_div_2/8964090.stm|tiêu đề=Southampton 0 - 2 Rochdale|work=BBC|ngày=2010-09-04|ngày truy cập=2017-10-25}}</ref> Bàn thắng đầu tiên của anh tại giải đấu là trong trận thắng 2–1 trước [[Oldham Athletic A.F.C.|Oldham Athletic]] ngày 23 tháng 10 năm 2010.<ref>{{Chú thích web|url=http://news.bbc.co.uk/sport2/hi/football/eng_div_2/9092349.stm|tiêu đề=Southampton 2–1 Oldham|nhà xuất bản=BBC Sport}}</ref> Anh ghi thêm hai bàn thắng nữa và có một pha kiến tạo trong chiến thắng 4-0 trước [[Dagenham & Redbridge F.C.|Dagenham & Redbridge]] vào ngày 2 tháng 11 năm 2010, anh được bình chọn là cầu thủ xuất sắc nhất trận đấu lần đầu tiên.<ref>{{Chú thích web|tiêu đề=Alex Chamberlain stars as Saints beat Dagenham & Redbridge |url=http://www.dailyecho.co.uk/sport/8490422.Chamberlain_puts_Daggers_to_the_sword/|nhà xuất bản=Southern Daily Echo|ngày=ngày 2 tháng 11 năm 2010}}</ref>
Dòng 66:
Ngày 8 tháng 8 năm 2011 Oxlade-Chamberlain ký hợp đồng với CLB [[Arsenal F.C.|Arsenal]].<ref>{{Chú thích web|tiêu đề=Oxlade-Chamberlain seals move to Arsenal |url=http://www.arsenal.com/news/news-archive/arsenal-sign-oxlade-chamberlain|nhà xuất bản=Arsenal FC|ngày truy cập=ngày 8 tháng 8 năm 2011|ngày=ngày 8 tháng 8 năm 2011}}</ref> Mặc dù CLB không tiết lộ phí chuyển nhượng nhưng theo các nguồn tin báo chí cho biết phí chuyển nhượng vào khoảng 12 triệu bảng ban đầu và có thể lên đến 15 triệu bảng dựa vào đóng góp của anh.<ref>{{Chú thích web|họ 1=Wilson|tên 1=Jeremy|tiêu đề=Arsenal to complete £12 million signing of Alex Oxlade-Chamberlain from Southampton |url=http://www.telegraph.co.uk/sport/football/teams/arsenal/8687344/Arsenal-to-complete-12-million-signing-of-Alex-Oxlade-Chamberlain-from-Southampton.html|work=Daily Telegraph |vị trí=UK |ngày truy cập=ngày 12 tháng 8 năm 2011|ngày=ngày 7 tháng 8 năm 2011}}</ref><ref>{{Chú thích web|tiêu đề=Gunners Land Next Great Star in Alex Oxlade-Chamberlain |url=http://bleacherreport.com/articles/796506-arsenal-transfer-news-gunners-land-next-great-star-in-alex-oxlade-chamberlain|nhà xuất bản=bleacherreport.com|ngày truy cập=ngày 12 tháng 8 năm 2011 |ngày=ngày 8 tháng 8 năm 2011}}</ref>
 
Anh có trận ra mắt cho CLB vào ngày 28 tháng 8 năm 2011, trong thất bại 8–2 trước [[Manchester United F.C.|Manchester United]], vào sân ở phút 62 để thay cho [[Francis Coquelin]],<ref>{{citechú newsthích báo|last=McNulty|first=Phil|title=Man Utd 8–2 Arsenal|url=http://news.bbc.co.uk/sport1/hi/football/14606020.stm|publisher=BBC Sport|accessdate=ngày 30 Augusttháng 8 năm 2011|date=ngày 29 Augusttháng 8 năm 2011}}</ref> qua đó trở thành cầu thủ thứ 150 chơi cho Arsenal tại giải Ngoại hạng.<ref>{{Chú thích web|tiêu đề=Behind the Numbers: Premier League players|url=http://www.arsenal.com/news/news-archive/39275/behind-the-numbers|nhà xuất bản=Arsenal FC|ngày truy cập=ngày 30 tháng 8 năm 2011|ngày=ngày 30 tháng 8 năm 2011}}</ref> Ngày 20 tháng 9 năm 2011, Oxlade-Chamberlain có bàn thắng đầu tiên cho Arsenal ở phút thứ 58 trong trận đấu với [[Shrewsbury Town F.C.|Shrewsbury Town]] ở [[Cúp Liên đoàn bóng đá Anh|League Cup]] với một cú sút từ khoảng cách 25 mét, giúp Pháo thủ thắng chung cuộc 3-1.<ref>{{Chú thích web|tiêu đề=Arsenal 3 - 1 Shrewsbury|url=http://news.bbc.co.uk/sport1/hi/football/14893648.stm|nhà xuất bản=BBC Sport|ngày truy cập=ngày 21 tháng 9 năm 2011|ngày=ngày 20 tháng 9 năm 2011}}</ref>
 
Ngày 28 tháng 9 năm 2011, Oxlade-Chamberlain ghi bàn thắng mở tỷ số trong trận đấu đầu tiên của anh ở [[Cúp các đội vô địch bóng đá quốc gia châu Âu|Champions League]] trước [[Olympiakos F.C.|Olympiacos]] ở phút thứ 8 sau khi băng vào nhận bóng từ đường chuyền dài của [[Alexandre Song|Alex Song]], vượt qua vài hậu vệ trước khi kết thúc vào góc lưới. Với việc ghi được bàn thắng này, anh trở thành cầu thủ người Anh trẻ nhất ghi bàn ở Champions League, vượt qua kỷ lục của người đồng đội [[Theo Walcott]].<ref>{{Chú thích web|họ 1=Rostance|tên 1=Tom|tiêu đề=Arsenal 2 - 1 Olympiakos |url=http://news.bbc.co.uk/sport1/hi/football/europe/14998317.stm|nhà xuất bản=BBC Sport|ngày truy cập=ngày 28 tháng 9 năm 2011|ngày=ngày 28 tháng 9 năm 2011}}</ref>
 
Vào cuối mùa bóng đầu tiên tại [[Giải bóng đá Ngoại hạng Anh 2011-12|giải Ngoại hạng Anh]], Oxlade-Chamberlain được đề cử giải [[Cầu thủ trẻ xuất sắc nhất năm của PFA]]; anh là cầu thủ trẻ nhất có trong danh sách rút gọn và cuối cùng thua [[Kyle Walker]] của [[Tottenham Hotspur F.C.|Tottenham Hotspur]].<ref>{{Chú thích web|url=http://www1.skysports.com/football/news/11675/7694008/Walker-wins-PFA-award|tiêu đề=Walker wins PFA award|work=Sky Sports|ngày=ngày 22 Apriltháng 4 năm 2012|ngày truy cập=ngày 22 Apriltháng 4 năm 2012}}</ref>
 
====Mùa 2012-13====
[[Tập tin:Alex Oxlade-Chamberlain 2012-01-29.JPG|thumb|upright|Oxlade-Chamberlain khởi động cho Arsenal năm 2012.]]
Oxlade-Chamberlain ghi bàn đầu tiên trong mùa 2012-13 từ khoảng cách 25 mét trong trận đại thắng 6-1 trước [[Coventry City F.C.|Coventry City]] tại Cúp Liên đoàn Anh.<ref>{{Chú thích web|url=http://www.bbc.co.uk/sport/0/football/19645217|tiêu đề=Arsenal 6–1 Coventry|work=BBC Sport|ngày=ngày 26 Septembertháng 9 năm 2012|ngày truy cập=ngày 26 Septembertháng 9 năm 2012}}</ref> Ngày 19 tháng 12 năm 2012, báo chí đưa tin Oxlade-Chamberlain, bên cạnh một số đồng đội như [[Aaron Ramsey]], [[Kieran Gibbs]], [[Jack Wilshere]] và [[Carl Jenkinson]] đã ký một bản hợp đồng gia hạn mới với Arsenal.<ref>{{Chú thích web |url=http://www.arsenal.com/news/news-archive/five-young-internationals-sign-new-contracts|tiêu đề=Five young internationals sign new contracts|ngày=ngày 19 Decembertháng 12 năm 2012|ngày truy cập=ngày 19 Decembertháng 12 năm 2012|nhà xuất bản=Arsenal F.C.}}</ref> Oxlade-Chamberlain ghi bàn thắng duy nhất trong [[Giải bóng đá Ngoại hạng Anh 2012-13|mùa 2012-13]] của giải Ngoại hạng trong thắng lợi sân nhà 7-3 trước [[Newcastle United F.C.|Newcastle United]].<ref>{{citechú newsthích báo |last=Cross |first=John |title=Ox hails fox: Walcott can expect 'sign da ting' stick after treble tames Toon |url=http://www.mirror.co.uk/sport/football/news/arsenal-7-3-newcastle-theo-walcott-1511501|accessdate=ngày 31 Decembertháng 12 năm 2012|newspaper=Daily Mirror |location=London |date=ngày 30 Decembertháng 12 năm 2012}}</ref>
 
====Mùa 2013-14====
Trong ngày khai màn mùa 2013-14, Oxlade-Chamberlain kiến tạo cho bàn thắng của [[Olivier Giroud]] trong thất bại 3-1 trên sân nhà trước [[Aston Villa F.C.|Aston Villa]],<ref>{{Chú thích web|url=http://www.bbc.co.uk/sport/0/football/23644714 |tiêu đề=Arsenal 1–3 Aston Villa|work=BBC Sport|ngày=ngày 17 Augusttháng 8 năm 2013|ngày truy cập=ngày 21 Augusttháng 8 năm 2013}}</ref> tuy nhiên sau đó anh đã bị chấn thương và tiết lộ sẽ phải nghỉ từ sáu tuần đến ba tháng, bỏ lỡ vòng loại World Cup của tuyển Anh trước [[Đội tuyển bóng đá quốc gia Ba Lan|Ba Lan]] và [[Đội tuyển bóng đá quốc gia Montenegro|Montenegro]]. Dù không chơi trận nào cho Pháo thủ kể từ khi chấn thương, Oxlade-Chamberlain vẫn được đề cử giải [[Golden Boy|Cậu bé vàng]] 2013 để ghi nhận màn trình diễn của anh hồi đầu năm cho tuyển Anh và Arsenal.<ref>{{Chú thích web|url=http://news.arseblog.com/2013/10/arsenal-trio-nominated-for-european-gong/ |tiêu đề=Arsenal trio nominated for European gong &#124; Arseblog News – the Arsenal news site |nhà xuất bản=News.arseblog.com |ngày=ngày 28 Marchtháng 3 năm 2014 |ngày truy cập=ngày 12 Maytháng 5 năm 2014}}</ref> Ngày 2 tháng 2, Oxlade-Chamberlain ghi hai bàn thắng đầu tiên trong mùa trong thắng lợi 2-0 của Arsenal trước [[Crystal Palace F.C.|Crystal Palace]].<ref>{{Chú thích web|url=http://www.bbc.co.uk/sport/0/football/25900514|tiêu đề=Arsenal 2–0 Crystal Palace|work=BBC Sport|ngày=ngày 2 Februarytháng 2 năm 2014|ngày truy cập=ngày 2 Februarytháng 2 năm 2014}}</ref> Oxlade-Chamberlain đã bỏ lỡ vài tuần cuối mùa, bao gồm cả trận [[chung kết Cúp FA 2014]] sau khi dính chấn thương háng.<ref>{{citechú newsthích báo |last=Mokbel |first=Sami |url=http://www.dailymail.co.uk/sport/football/article-2611484/Alex-Oxlade-Chamberlain-nursed-Arsenal-persistent-groin-injury-causes-concern-ahead-World-Cup.html |title=Alex Oxlade-Chamberlain to be nursed by Arsenal as persistent groin injury causes concern ahead of World Cup |newspaper=Daily Mail |location=London |date=ngày 23 Apriltháng 4 năm 2014 |accessdate=ngày 1 Februarytháng 2 năm 2016}}{{Unreliable source?|date=April 2017}}</ref>
 
====Mùa 2014-15====
[[Tập tin:Alex Oxlade-ChamberlainOct 2014.JPG|thumb|upright|Oxlade-Chamberlain khởi động cho Arsenal năm 2014]]
Oxlade-Chamberlain khởi đầu mùa bóng bằng danh hiệu [[Siêu cúp Anh 2014]] sau khi Arsenal đánh bại [[Manchester City F.C.|Manchester City]] 3-0 tại [[sân vận động Wembley|Wembley]].<ref>{{Chú thích web|url=http://www.bbc.co.uk/sport/0/football/28647186|tiêu đề=Arsenal 3–0 Manchester City|work=BBC Sport|ngày=ngày 10 Augusttháng 8 năm 2014|ngày truy cập=ngày 2 Apriltháng 4 năm 2015}}</ref> Ngày 27 tháng 9, anh lập công trong trận [[derby Bắc Luân Đôn]] giúp Pháo thủ cầm hòa Tottenham 1-1.<ref>{{Chú thích web|url=http://www.bbc.co.uk/sport/0/football/29289925|tiêu đề=Arsenal 1–1 Tottenham|work=BBC Sport|ngày=ngày 27 Septembertháng 9 năm 2014|ngày truy cập=ngày 2 Apriltháng 4 năm 2015}}</ref> Ngày 4 tháng 11, anh lập công giúp Arsenal dẫn [[R.S.C. Anderlecht]] 3-0 tại UEFA Champions League, mặc dù trận đấu kết thúc với tỉ số 3-3.<ref>[http://www.bbc.co.uk/sport/0/football/29362849 "Arsenal 3–3 RSC Anderlecht"]. BBC Sport. ngày 4 Novembertháng 11 năm 2014. RetrievedTruy cập ngày 2 Apriltháng 4 năm 2015.</ref> Anh cũng ghi bàn trong trận gặp [[AS Monaco FC|Monaco]] ở vòng 1/16 vào tháng hai.<ref>[http://www.bbc.co.uk/sport/0/football/31608951 "Arsenal 1–3 Monaco"]. BBC Sport. ngày 25 Februarytháng 2 năm 2015. RetrievedTruy cập ngày 2 Apriltháng 4 năm 2015.</ref> Hai trận sau, anh dính chấn thương trong trận thắng 2-1 trước Manchester United tại cúp FA và bị thay ra ngay sau hiệp một.<ref>[http://www.bbc.co.uk/sport/0/football/31689011 "Manchester United 1–2 Arsenal"]. BBC Sport. ngày 9 Marchtháng 3 năm 2015. RetrievedTruy cập ngày 2 Apriltháng 4 năm 2015.</ref> Có thông tin xác nhận anh sẽ phải ngồi ngoài ba đến bốn tuần vì chấn thương gân kheo.<ref>[http://www.bbc.co.uk/sport/0/football/31867226 "Arsenal: Alex Oxlade-Chamberlain out 'for three to four weeks'"]. BBC Sport. ngày 13 Marchtháng 3 năm 2015. RetrievedTruy cập ngày 2 Apriltháng 4 năm 2015.</ref> Ngày 30 tháng 5 năm 2015, Oxlade-Chamberlain vào sân thay người trong trận [[chung kết Cúp FA 2015]] và kiến tạo cho Olivier Giroud ghi bàn, Pháo thủ giành chiến thắng chung cuộc 4-0 tại Wembley để lên ngôi vô địch.<ref>{{citechú newsthích báo|url=http://www.bbc.com/sport/live/football/32563518|title=FA Cup final – FT: Arsenal 4–0 Villa|date=ngày 30 Maytháng 5 năm 2015|publisher=BBC Sport}}</ref>
 
====Mùa 2015-16====
Ngày 2 tháng 8 năm 2015, Oxlade-Chamberlain ghi bàn duy nhất trong chiến thắng 1-0 trước Chelsea trong trận tranh [[Siêu cúp Anh 2015|Siêu cúp Anh]].<ref>{{citechú newsthích báo |last=Cryer|first=Andy|title=Arsenal 1 Chelsea 0|url=http://www.bbc.co.uk/sport/0/football/33667216|publisher=BBC Sport|accessdate=ngày 3 Augusttháng 8 năm 2015|date=ngày 2 Augusttháng 8 năm 2015}}</ref> Bàn thắng đầu tiên của anh tại giải quốc nội trong mùa đến trong trận gặp AFC Bournemouth, bàn thắng đầu tiên của anh ghi cho Pháo thủ trong một trận đấu làm khách.<ref>{{citechú newsthích báo |url=http://www.bbc.co.uk/sport/football/35453143|title=Bournemouth 0–2 Arsenal|date=ngày 7 Februarytháng 2 năm 2016|publisher=BBC Sport}}</ref>
 
Ngày 23 tháng 2 năm 2016, anh gặp chấn thương đầu gối nghiêm trọng trong trận thua sân nhà 2-0 trước [[Barcelona F.C.|Barcelona]] tại [[UEFA Champions League 2015-16|Champions League]],<ref>{{citechú newsthích báo |last=McNulty|first=Phil|title=Arsenal 0 Barcelona 2|url=http://www.bbc.co.uk/sport/football/35613209|publisher=BBC Sport|accessdate=ngày 23 Julytháng 7 năm 2016|date=ngày 23 Februarytháng 2 năm 2016}}</ref> dự kiến khiến anh rời xa sân cỏ tới tám tuần.<ref>{{citechú newsthích báo |title=Alex Oxlade-Chamberlain: Arsenal midfielder may miss eight weeks|url=http://www.bbc.co.uk/sport/football/35694449|publisher=BBC Sport|accessdate=ngày 23 Julytháng 7 năm 2016|date=ngày 1 Marchtháng 3 năm 2016}}</ref> Một chấn thương khác trong tháng năm khi đang tập luyện cũng khiến anh nghỉ thi đấu đến hết mùa, bao gồm cả chiến dịch [[giải vô địch bóng đá châu Âu 2016]].<ref>{{citechú newsthích báo |title=Alex Oxlade-Chamberlain: Arsenal and England midfielder to miss Euro 2016|url=http://www.bbc.co.uk/sport/football/36225624|publisher=BBC Sport|accessdate=ngày 23 Julytháng 7 năm 2016|date=ngày 6 Maytháng 5 năm 2016}}</ref>
 
====Mùa 2016-17====
Oxlade-Chamberlain ngồi trên băng ghế dự bị trong trận thua khai mạc mùa giải của Arsenal trước [[Liverpool F.C.|Liverpool]], tuy nhiên Oxlade-Chamberlain đã vào sân thay [[Alex Iwobi]] bị chấn thương và ghi bàn thắng thứ hai danh dự cho Pháo thủ, giúp trận đấu kết thúc với tỉ số 3-4.<ref>{{citechú newsthích báo |url=http://www.bbc.com/sport/football/37001073 |title=Arsenal 3–4 Liverpool |publisher=BBC Sport |date=ngày 14 Augusttháng 8 năm 2016 |accessdate=ngày 2 Maytháng 5 năm 2017}}</ref> Oxlade-Chamberlain cũng góp một đường kiến tạo cho bàn cân bằng tỉ số của Olivier Giroud ở những phút cuối tại [[Old Trafford]], giúp Arsenal cầm hòa Manchester United 1-1.<ref>{{citechú newsthích báo |url=http://www.bbc.co.uk/sport/football/37959760|title=Manchester United 1–1 Arsenal|date=ngày 19 Novembertháng 11 năm 2016|publisher=BBC Sport|accessdate=ngày 2 Maytháng 5 năm 2017}}</ref> Ngày 23 tháng 4, Oxlade-Chamberlain đã nhận danh hiệu Cầu thủ xuất sắc nhất trận [[Cúp FA 2016-17#Bán kết|bán kết cúp FA]] gặp Manchester City, khi góp một kiến tạo cho bàn cân bằng tỉ số của [[Nacho Monreal]]; đây cũng là trận đấu thứ hai của anh ở vị trí đá cánh trái.<ref>{{Chú thích web|tiêu đề=Alex Oxlade-Chamberlain Dedicates Semi-Final Victory to Arsenal Supporters|url=http://www.thefa.com/news/2017/apr/23/emirates-fa-cup-semi-final-arsenal-2-1-manchester-city-alex-oxlade-chamberlain-230417|nhà xuất bản=The Football Association|ngày truy cập=ngày 9 Junetháng 6 năm 2017|ngày=ngày 23 Apriltháng 4 năm 2017}}</ref> Anh cũng kiến tạo cả hai bàn trong chiến thắng sân nhà 2-0 trước Manchester United vào ngày 7 tháng 5.<ref>{{Chú thích web|họ 1=Chapman|tên 1=Caroline|tiêu đề=Arsenal 2 – 0 Manchester United|url=http://www.bbc.co.uk/sport/football/39760508|nhà xuất bản=BBC Sport|ngày truy cập=ngày 9 Junetháng 6 năm 2017|ngày=ngày 7 Maytháng 5 năm 2017}}</ref>
 
===Liverpool===
Ngày 31 tháng 8 năm 2017, Oxlade-Chamberlain rời Arsenal để kí hợp đồng với kình địch của đội là Liverpool<ref>{{citechú newsthích báo |url=http://www.bbc.co.uk/sport/football/41098529 |title=Alex Oxlade-Chamberlain: Liverpool sign Arsenal midfielder for £35m |publisher=BBC Sport |date=ngày 31 Augusttháng 8 năm 2017 |accessdate=ngày 31 Augusttháng 8 năm 2017}}</ref> Anh ghi bàn đầu tiên cho đội bóng vào ngày 17 tháng 10 khi vào sân từ ghế dự bị, trong trận thắng đậm 7-0 trước [[NK Maribor|Maribor]] tại [[UEFA Champions League 2017-18|Champions League]], trận thắng đậm nhất trên sân khách trong lịch sử giải đấu, và trận thắng đậm nhất của một đội bóng Anh.<ref>{{Chú thích web|url=http://www.goal.com/en-za/news/liverpool-record-champions-league-firsts-with-seven-goal-mauling-/1lddar82iw4ma19djblaj0b0fg|tiêu đề=Liverpool record Champions League firsts with seven goal Mauling|website=Goal|họ 1=Burton|tên 1=Chris|ngày=ngày 17 Octobertháng 10 năm 2017|ngày truy cập=ngày 18 Octobertháng 10 năm 2017}}</ref>. Ngày 5 tháng 4 năm 2018 Chamberlain ghi bàn cho Liverpool trong trận tứ kết lượt đi Champion League gặp Manchester City, góp phần giúp Liverpool đánh bại đối thủ với tỉ số 3-0, tổng tỉ số 5-1.
 
== Sự nghiệp quốc tế ==
===Đội tuyển Anh===
====Euro 2012====
Ngày 16 tháng 5 năm 2012, Oxlade-Chamberlain được triệu tập vào đội hình 23 người của [[đội tuyển bóng đá quốc gia Anh|đội tuyển Anh]] thi đấu tại [[giải vô địch bóng đá châu Âu 2012]], tổ chức tại Ba Lan và Ukraine.<ref>{{citechú newsthích báo|last=Gibson|first=Owen|title=England Euro 2012 squad: John Terry included after Ferdinand left out|url=https://www.theguardian.com/football/2012/may/16/john-terry-england-euro-2012|newspaper=The Guardian |location=London |accessdate=ngày 12 Junetháng 6 năm 2012|date=ngày 16 Maytháng 5 năm 2012}}</ref> Anh có trận ra mắt tuyển Anh vào ngày 26 tháng 5 năm 2012 trong trận thắng 1-0 trước [[đội tuyển bóng đá quốc gia Na Uy|Na Uy]] trong một trận đấu khởi động, vào sân thay [[Ashley Young]] ở hiệp hai.<ref>{{citechú newsthích báo |last=McNulty|first=Phil|title=Norway 0–1 England|url=http://www.bbc.co.uk/sport/0/football/18184726|publisher=BBC Sport|accessdate=ngày 12 Junetháng 6 năm 2012 |date=ngày 26 Maytháng 5 năm 2012}}</ref> Anh có trận đầu tiên cho Tam sư vào ngày 2 tháng 6 khi chơi 66 phút trước khi bị thay thế bởi [[Theo Walcott]] trong chiến thắng 1-0 trước [[đội tuyển bóng đá quốc gia Bỉ|Bỉ]], một trận khởi động khác, và là trận cuối cùng trước khi bước vào giải đấu.<ref>{{citechú newsthích báo |last=McNulty |first=Phil |title=England 1–0 Belgium|url=http://www.bbc.co.uk/sport/0/football/18294160|publisher=BBC Sport|accessdate=ngày 12 Junetháng 6 năm 2012 |date=ngày 2 Junetháng 6 năm 2012}}</ref>
 
====Vòng loại World Cup 2014====
Ngày 12 tháng 10 năm 2012, Oxlade-Chamberlain ghi bàn quốc tế đầu tiên trong trận thắng 5-0 trước [[đội tuyển bóng đá quốc gia San Marino|San Marino]].<ref name="England 5–0 San Marino">{{citechú newsthích báo |first=Phil |last=McNulty|title=England 5–0 San Marino |url=http://www.bbc.co.uk/sport/football/19860360 |publisher=BBC Sport |date=ngày 12 Octobertháng 10 năm 2012 |accessdate=ngày 4 Marchtháng 3 năm 2016}}</ref> Anh tiếp tục lập công trong một trận gặp lại San Marino vào ngày 22 tháng 3 năm 2013, giúp Anh thắng 8-0.<ref name="San Marino 0–8 England">{{citechú newsthích báo |first=Phil |last=McNulty |title=San Marino 0–8 England |url=http://www.bbc.co.uk/sport/football/21653049 |publisher=BBC Sport |date=ngày 22 Marchtháng 3 năm 2013 |accessdate=ngày 4 Marchtháng 3 năm 2016}}</ref> Ngày 2 tháng 6 năm 2013, anh ghi bàn vào lưới [[đội tuyển bóng đá quốc gia Brazil|Brazil]] trong trận khai mạc [[sân vận động Maracanã]] vừa nâng cấp, trận đấu kết thúc 2-2. Anh vào sân thay người hiệp hai và tung cú vô lê để cân bằng tỉ số 1-1.<ref name="Brazil 2–2 England">{{citechú newsthích báo |first=Phil |last=McNulty |title=Brazil 2–2 England |url=http://www.bbc.co.uk/sport/football/22747509 |publisher=BBC Sport |date=ngày 2 Junetháng 6 năm 2013 |accessdate=ngày 4 Marchtháng 3 năm 2016}}</ref><ref>{{citechú thích newsbáo |title=Alex Oxlade-Chamberlain boosted England against Brazil – Hodgson |url=http://www.bbc.co.uk/sport/0/football/22749548|publisher=BBC Sport|accessdate=ngày 3 Junetháng 6 năm 2013|date=ngày 2 Junetháng 6 năm 2013}}</ref>
 
== Danh hiệu ==
Dòng 107:
 
'''Arsenal'''
*[[Cúp FA]]: [[2013–14 FA Cup|2013–14]], [[2014–15 FA Cup|2014–15]], [[2016-17 FA Cup|2016–17]]<ref name="A. Oxlade-Chamberlain">{{Chú thích web|tiêu đề=A. Oxlade-Chamberlain|url=http://uk.soccerway.com/players/alex-oxlade-chamberlain/120695/|work=Soccerway|nhà xuất bản=Perform Group|ngày truy cập=ngày 11 Junetháng 6 năm 2017}}</ref>
*[[Siêu cúp Anh]]: [[Siêu cúp Anh 2014|2014]], [[Siêu cúp Anh 2015|2015]], [[Siêu cúp Anh 2017|2017]]<ref name="A. Oxlade-Chamberlain"/>
 
'''Liverpool'''
*[[Premier League]]: [[2019–20 Premier League|2019–20]]<ref>{{citechú thích web |url=https://www.soccerbase.com/tournaments/tournament.sd?tourn_id=1710 |title=Premier League: 2019/20: Current table |website=Soccerbase |publisher=Centurycomm |accessdate=ngày 25 Junetháng 6 năm 2020}}<br />{{citechú thích web |url=https://www.soccerbase.com/teams/team.sd?team_id=1563&teamTabs=stats&season_id=152 |title=Liverpool: Squad details: 2019/20 |website=Soccerbase |publisher=Centurycomm |accessdate=ngày 25 Junetháng 6 năm 2020}}<br />{{citechú thích web |url=https://resources.premierleague.com/premierleague/document/2020/06/23/d26d1955-3ffe-4e62-a861-9a4ecf405e0e/2019-20-PL-Handbook-230620.pdf |title=Premier League Handbook Season 2019/20 |publisher=Premier League |page=56 |accessdate=ngày 25 Junetháng 6 năm 2020}}</ref>
*[[UEFA Champions League]]: [[2018–19 UEFA Champions League|2018–19]]<ref>{{citechú newsthích báo |url=https://www.bbc.co.uk/sport/football/48368443 |title=Tottenham Hotspur 0–2 Liverpool |first=Phil |last=McNulty |website=BBC Sport |date=ngày 1 Junetháng 6 năm 2019 |accessdate=ngày 1 Junetháng 6 năm 2019}}</ref>
*[[UEFA Super Cup]]: [[2019 UEFA Super Cup|2019]]<ref>{{citechú newsthích báo |url=https://www.bbc.co.uk/sport/football/49332825 |title=Liverpool 2–2 Chelsea |first=Gary |last=Rose |website=BBC Sport |date=ngày 14 Augusttháng 8 năm 2019 |accessdate=ngày 15 Augusttháng 8 năm 2019}}</ref>
*[[FIFA Club World Cup]]: [[2019 FIFA Club World Cup|2019]]<ref>{{citechú newsthích báo |url=https://www.bbc.co.uk/sport/football/50869633 |title=Liverpool 1–0 Flamengo |first=Harry |last=Poole |website=BBC Sport |date=ngày 21 Decembertháng 12 năm 2019 |accessdate=ngày 21 Decembertháng 12 năm 2019}}</ref>
 
'''Cá nhân'''
*[[PFA Team of the Year|Đội hình tiêu biểu]] ([[EFL League One|League One]]): [[PFA Team of the Year (2010s)#League One 2|2010–11]]<ref>{{citechú newsthích báo |title=Spurs' Gareth Bale wins PFA player of the year award|url=http://www.bbc.co.uk/sport/0/football/13110874|publisher=BBC Sport|accessdate=ngày 10 Junetháng 6 năm 2014|date=ngày 17 Apriltháng 4 năm 2011}}</ref>
*[[Hiệp hội Nhà báo Thể thao]]: Giải Peter Wilson – 2012<ref>{{Chú thích web|url=http://www.zimbio.com/pictures/LHcZJeBEaEb/SJA+2012+Sports+Awards/IY97f-XSkdp/Alex+Oxlade-Chamberlain|tiêu đề=Alex Oxlade- Chamberlain: SJA 2012 Awards|website=Zimbio}}</ref>
 
Dòng 170:
|22||1||3||0||2||0||5<ref group=lower-alpha name=UCL/>||0||1<ref group=lower-alpha name=FACS/>||1||33||2
|-
|2016–17<ref>{{Chú thích web|tiêu đề=Games played by Alex Oxlade-Chamberlain in 2016/2017|url=http://www.soccerbase.com/players/player.sd?player_id=53414&season_id=146|work=Soccerbase|nhà xuất bản=Centyurcomm|ngày truy cập=ngày 18 Septembertháng 9 năm 2016}}</ref>
|Premier League
|29||2||6||0||3||3||7{{efn|name=UCL}}||1||colspan=2|—||45||6
Dòng 182:
|-
|rowspan=4|[[Liverpool F.C.|Liverpool]]
|2017–18<ref name="sb1718">{{soccerbase season|53414|2017|accessdate=ngày 5 Octobertháng 10 năm 2017}}</ref>
|Premier League
|32||3||2||0||1||0||7{{efn|name=UCL}}||2||colspan=2|—||42||5
|-
|2018–19<ref name=sb1819>{{soccerbase season|53414|2018|accessdate=ngày 16 Augusttháng 8 năm 2019}}</ref>
|Premier League
|2||0||0||0||0||0||0||0||colspan=2|—||2||0
|-
|2019–20<ref name=sb1920>{{soccerbase season|53414|2019|accessdate=ngày 20 Augusttháng 8 năm 2019}}</ref>
|Premier League
|8||0||0||0||2||1||2{{efn|name=UCL}}||3||2{{efn|One appearance in [[FA Community Shield]]; one appearance in [[UEFA Super Cup]]}}||0||14||4
Dòng 290:
[[Thể loại:Sinh 1993]]
[[Thể loại:Nhân vật còn sống]]
 
[[Thể loại:Cầu thủ đội tuyển bóng đá quốc gia Anh]]