Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Thuyên tắc động mạch phổi”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n →‎Chú thích: them the loai using AWB
nKhông có tóm lược sửa đổi
Dòng 13:
}}
 
'''Thuyên tắc động mạch phổi''', hay '''Tắctắc mạch phổi''', '''thuyên tắc phổi''' là một tình trạng tắc [[động mạch phổi]] hay một trong các nhánh của nó gây ra do các chất di chuyển từ các nơi khác nhau của cơ thể qua dòng máu đến gây tắc ở phổi. Tình trạng này thường gây ra bởi một cục [[huyết khối]] có nguồn gốc từ [[huyết khối tĩnh mạch sâu|hệ tĩnh mạch sâu ở chân]], tiến trình này được gọi bằng thuật ngữ [[nghẽn tĩnh mạch huyết khối]]. Một phần nhỏ của các trường hợp thuyên tắc phổi là do sự [[nghẽn mạch do khí]], [[nghẽn mạch do mỡ]] hay [[tắc mạch ối]]. Sự cản trở dòng máu đến [[phổi]] và tăng áp suất [[tâm thất phải]] của tim dẫn đến hội chứng và các dấu hiệu thuyên tắc phổi. Nguy cơ thuyên tắc phổi gia tăng trong nhiều trường hợp khác nhau, như [[ung thư]] và bất động kéo dài.<ref name=Goldhaber>{{chú thích sách |author=Goldhaber SZ |editor=Kasper DL, Braunwald E, Fauci AS, ''et al.'' |title=Harrison's Principles of Internal Medicine|edition=16th |year=2005 |publisher=McGraw-Hill |location=New York, NY |isbn=0-071-39140-1 |pages=1561–65 |chapter=Pulmonary thromboembolism}}</ref>
 
Các triệu chứng của thuyên tắc phổi bao gồm [[khó thở]], [[viêm màng phổi|đau ngực thì hít vào]] và [[đánh trống ngực]]. Các [[dấu hiệu lâm sàng]] bao gồm [[nồng độ bão hòa oxy]] trong máu thấp, [[chứng xanh tím]], [[nhịp thở nhanh]], và [[nhịp tim nhanh]]. Các trường hợp thuyên tắc phổi nặng có thể dẫn đến [[hôn mê]], [[choáng]], và [[ngưng tim]].<ref name=Goldhaber/>