Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Trường Xuân”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
n clean, General fixes, replaced: → (77) using AWB
Dòng 19:
|pushpin_map_caption = Vị trí của Trường Xuân tại Cát Lâm
|coor_pinpoint = Jilin People's Government
|coordinates = {{coord|43.897|N|125.326|E|type:adm2nd_region:CN-22_source:Gaode|format=dms|display=it}}
|seat_type = Ủy ban
|seat = Quận Nanguan
Dòng 56:
|population_total = 7674439
|population_as_of = 2010 census
|population_footnotes =<ref name="citypopulation.de">{{Citechú thích web |url=http://www.citypopulation.de/php/china-jilin-admin.php |title=Archived copy |access-date=7 January 2015 |archive-url=https://web.archive.org/web/20141213235202/http://www.citypopulation.de/php/china-jilin-admin.php |archive-date=13 December 2014 |url-status=live |df=dmy-all }}</ref>
|population_density_km2 = auto
| area_urban_km2 = 1855.00
| area_urban_footnotes = &nbsp;(2017)<ref name="CUCSY_2017">{{citechú thích booksách |editor1=[[Ministry of Housing and Urban-Rural Development]] |title=China Urban Construction Statistical Yearbook 2017 |date=2019 |publisher=China Statistics Press |location=Beijing |page=50 |url=http://www.mohurd.gov.cn/xytj/tjzljsxytjgb/jstjnj/w02019012421874448287322500.xls |accessdate=11 January 2020}}</ref>
| population_urban = 4041200
| population_urban_footnotes = &nbsp;(2017)<ref name="CUCSY_2017"/>
|population_density_urban_km2 =auto
Dòng 114:
Lực lượng [[Quốc dân đảng]] chiếm thành phố vào năm 1946, nhưng không thể giữ được vùng nông thôn chống lại [[Đảng Cộng sản Trung Quốc]]. Thành phố rơi vào tay những người cộng sản vào năm 1948 sau cuộc bao vây kéo dài năm tháng của [[Quân đội Giải phóng Nhân dân Trung Quốc]]. Từ 10 đến 30 phần trăm dân số bị chết đói dưới sự bao vây; ước tính dao động từ 150.000 đến 330.000. Kể từ năm 2015, chính phủ Trung Quốc tránh tất cả những đề cập đến cuộc bao vây lịch sử này.
 
Được đổi tên thành Trường Xuân bởi chính phủ Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, nó trở thành thủ phủ của Cát Lâm vào năm 1954. Hãng phim Trường Xuân cũng là một trong những hãng phim còn lại của thời đại. Liên hoan phim Trường Xuân đã trở thành một dạ tiệc độc đáo cho ngành công nghiệp điện ảnh từ năm 1992.
 
Từ những năm 1950, Trường Xuân được chỉ định trở thành trung tâm cho ngành [[công nghiệp ô tô]] của Trung Quốc. Việc xây dựng các công trình ô tô đầu tiên (FAW) bắt đầu vào năm 1953 và việc sản xuất xe tải Jiefang CA-10, dựa trên ZIS-150 của Liên Xô bắt đầu vào năm 1956. Liên Xô cho vay hỗ trợ trong những năm đầu, cung cấp hỗ trợ kỹ thuật, dụng cụ và máy móc sản xuất. Năm 1958, FAW đã giới thiệu chiếc limousine Hongqi (Cờ Đỏ) nổi tiếng. Loạt xe này được coi là "chiếc xe chính thức cho các quan chức cấp bộ trưởng".
 
Trường Xuân tổ chức Đại hội thể thao mùa đông châu Á 2007.
Dòng 128:
Sản xuất các phương tiện giao thông và máy móc cũng là một trong những ngành công nghiệp chính của Trường Xuân. 50 phần trăm các chuyến tàu chở khách của Trung Quốc và 10 phần trăm máy kéo được sản xuất tại Trường Xuân. Phương tiện đường sắt Trường Xuân, một trong những chi nhánh chính của Tập đoàn CNR Trung Quốc, có một liên doanh được thành lập với Bombardier Transport để chế tạo xe điện ngầm Movia cho Tàu điện ngầm Quảng Châu và Tàu điện ngầm Thượng Hải, và Tàu điện ngầm Thiên Tân.
 
Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào thành phố là 3,68 tỷ USD vào năm 2012, tăng 19,6% so với năm trước. Năm 2004, [[Coca-Cola]] đã thành lập một nhà máy đóng chai tại ETDZ của thành phố với khoản đầu tư 20 triệu đô la Mỹ.
 
Trường Xuân tổ chức Hội chợ ô tô quốc tế Trường Xuân hàng năm, Liên hoan phim Trường Xuân, Hội chợ nông nghiệp Trường Xuân, Triển lãm giáo dục và Triển lãm điêu khắc.
 
CRRC sản xuất hầu hết các toa tàu cao tốc tại nhà máy của nó ở Trường Xuân. Vào tháng 11 năm 2016, CRCC Changchun đã tiết lộ những toa tàu cao tốc đầu tiên trên thế giới có bến tàu ngủ, do đó mở rộng sử dụng cho các lối đi qua đêm trên khắp Trung Quốc. Chúng sẽ có khả năng chạy trong môi trường nhiệt độ cực thấp. Có biệt danh Panda, tàu cao tốc mới có khả năng chạy ở tốc độ 250 &nbsp;km/h, hoạt động ở nhiệt độ -40 độ C, có các trung tâm [[Wi-Fi]] và chứa các bến ngủ có thể gập vào ghế trong ngày.
 
Các công ty lớn khác ở Trường Xuân bao gồm:
Dòng 141:
==Địa lí==
[[File:Changchun 125.32286E 43.87998N.jpg|thumb|left|Trường Xuân và vùng phụ cận, ảnh chụp bởi [[NASA]], 2005-05-18]]
Trường Xuân nằm ở phần giữa của [[bình nguyên Đông Bắc]] Trung Quốc. Khu vực đô thị của nó nằm ở vĩ độ 43°05′ − 45°15 B và kinh độ 124 ° 18′ − 127 ° 02 'Đ. Tổng diện tích của đô thị Trường Xuân là 20.571 km2 (7.943 dặm vuông), bao gồm các khu vực [[tàu điện ngầm]] là 2.583 &nbsp;km vuông (997 dặm vuông), và diện tích thành phố là 159 km2 (61 dặm vuông). Thành phố nằm ở độ cao vừa phải, dao động từ 250 đến 350 mét (820 đến 1.150 &nbsp;ft) trong khu vực hành chính của nó. Ở phần phía đông của thành phố, có một khu vực nhỏ của những ngọn núi thấp, với Núi Laodaodong, có độ cao 711 mét, là cao nhất. Thành phố cũng nằm ở điểm giao thoa của cầu thứ ba phía đông "Cầu Âu-Á" về phía đông. Quận Trường Xuân nằm rải rác với 222 sông hồ. Sông Yitong, một nhánh nhỏ của sông [[Tùng Hoa]], chảy qua thành phố.
 
===Khí hậu===
Trường Xuân có khí hậu lục địa ẩm ướt bốn mùa, chịu ảnh hưởng của gió mùa (Köppen Dwa). Mùa đông kéo dài (kéo dài từ tháng 11 đến tháng 3), lạnh và lộng gió, nhưng khô, do ảnh hưởng của áp cao [[Siberia]], với nhiệt độ trung bình tháng 1 là −14,7 &nbsp;° C (5,5 &nbsp;° F). Mùa xuân và mùa thu là những giai đoạn chuyển tiếp ngắn, với một số lượng mưa, nhưng thường khô và có gió. Mùa hè nóng và ẩm, với gió đông nam thịnh hành do gió mùa Đông Á; Tháng 7 nhiệt độ trung bình là 23,2 &nbsp;° C (73,8 &nbsp;° F). [[Tuyết]] thường ít trong mùa đông và lượng mưa hàng năm tập trung nhiều từ tháng 6 đến tháng 8. Với phần trăm ánh nắng mặt trời hàng tháng có thể dao động từ 47 phần trăm trong tháng 7 đến 66 phần trăm trong tháng một và tháng hai, một năm điển hình sẽ thấy khoảng 2.617 giờ nắng và thời gian không có [[sương giá]] từ 140 đến 150 ngày. Nhiệt độ cực hạn đã dao động từ −33,0 &nbsp;° C (−27 &nbsp;° F) đến 35,7 &nbsp;° C (96 &nbsp;° F).
 
{{Weather box
Dòng 153:
|Jan high C = −9.6
|Feb high C = −4.2
|Mar high C = 4.0
|Apr high C = 14.5
|May high C = 21.7
Dòng 161:
|Sep high C = 21.8
|Oct high C = 13.5
|Nov high C = 1.7
|Dec high C = −6.7
 
|Jan mean C = −14.7
|Feb mean C = −9.8
|Mar mean C = −1.6
|Apr mean C = 8.5
|May mean C = 15.8
|Jun mean C = 21.1
|Jul mean C = 23.2
|Aug mean C = 22.1
|Sep mean C = 16.0
|Oct mean C = 7.7
|Nov mean C = −3.2
|Dec mean C = −11.6
 
|Jan low C = -19.0
|Feb low C = −14.6
|Mar low C = −6.7
|Apr low C = 2.8
|May low C = 10.1
|Jun low C = 16.0
|Jul low C = 19.3
|Aug low C = 17.9
|Sep low C = 10.8
|Oct low C = 2.7
|Nov low C = −7.4
|Dec low C = −15.7
 
|Jan record high C = 4.6
|Feb record high C = 14.5
|Mar record high C = 23.4
Dòng 207:
|Mar record low C = −27.7
|Apr record low C = −12.2
|May record low C = −3.4
|Jun record low C = 4.5
|Jul record low C = 11.1
|Aug record low C = 3.9
|Sep record low C = −3.7
|Oct record low C = −13.4
|Nov record low C = −24.7
|Dec record low C = −33.2
|precipitation colour=green
|Jan precipitation mm = 3.9
|Feb precipitation mm = 4.6
|Mar precipitation mm = 13.2
|Apr precipitation mm = 24.1
|May precipitation mm = 48.7
|Jun precipitation mm = 92.7
|Jul precipitation mm = 169.3
|Aug precipitation mm = 135.0
|Sep precipitation mm = 43.8
|Oct precipitation mm = 22.2
|Nov precipitation mm = 13.7
|Dec precipitation mm = 6.1
 
|Jan humidity = 66
Dòng 242:
|Dec humidity = 66
|unit precipitation days = 0.1 mm
|Jan precipitation days = 4.6
|Feb precipitation days = 4.5
|Mar precipitation days = 5.9
|Apr precipitation days = 6.7
|May precipitation days = 10.2
|Jun precipitation days = 13.0
|Jul precipitation days = 15.1
|Aug precipitation days = 12.1
|Sep precipitation days = 7.9
|Oct precipitation days = 6.0
|Nov precipitation days = 5.7
|Dec precipitation days = 6.1
 
|Jan sun = 179.9 |Jan percentsun = 66
Dòng 267:
|Nov sun = 172.4 |Nov percentsun = 60
|Dec sun = 159.9 |Dec percentsun = 60
|year percentsun= 59
| Jan uv =1
| Feb uv =2
| Mar uv =3
| Apr uv =5
| May uv =6
| Jun uv =7
| Jul uv =8
| Aug uv =8
| Sep uv =5
| Oct uv =3
| Nov uv =1
| Dec uv =1
|source 1 = China Meteorological Administration (precipitation days and sunshine 1971&ndash;2000),<ref name="cma graphical">{{citechú thích web|url=http://data.cma.cn/data/weatherBk.html |script-title=zh:中国气象数据网 - WeatherBk Data |publisher=[[China Meteorological Administration]] |language = zh-cn |accessdate=2020-04-15}}</ref><ref name="CMA old">
{{citechú thích web|url=http://old-cdc.cma.gov.cn/shuju/search1.jsp?dsid=SURF_CLI_CHN_MUL_MMON_19712000_CES&tpcat=SURF&type=table&pageid=3 |script-title=zh:中国地面国际交换站气候标准值月值数据集(1971-2000年)|publisher=[[China Meteorological Administration]] |accessdate=2010-05-25 |url-status=dead |archiveurl=https://web.archive.org/web/20130921055035/http://old-cdc.cma.gov.cn/shuju/search1.jsp?dsid=SURF_CLI_CHN_MUL_MMON_19712000_CES&tpcat=SURF&type=table&pageid=3 |archivedate=2013-09-21
}}</ref> Weather China<ref name="Weather China"/>
|source 2 = Weather Atlas<ref>{{Citechú thích web|url=https://www.weather-atlas.com/en/china/changchun-climate|title=Changchun, China - Detailed climate information and monthly weather forecast|last=d.o.o|first=Yu Media Group|website=Weather Atlas|language=en|access-date=2019-07-09|archive-url=https://web.archive.org/web/20190709185900/https://www.weather-atlas.com/en/china/changchun-climate|archive-date=9 July 2019|url-status=live}}</ref>
}}
 
Dòng 296:
Tàu điện ngầm Trường Xuân là một dịch vụ vận chuyển đường sắt đô thị của Trường Xuân. Tuyến đầu tiên của nó được khai trương vào ngày 30 tháng 10 năm 2002, đưa Trường Xuân trở thành thành phố đô thị thứ năm ở Trung Quốc để mở đường sắt.
 
Đến tháng 11 năm 2018, có 5 tuyến ở Trường Xuân, bao gồm Tuyến 1, Tuyến 2, Tuyến 3, Tuyến 4 và Tuyến 8. Tuyến đường sắt Trường Xuân dài khoảng 100,17 &nbsp;km.
 
Đến tháng 9 năm 2019, có 4 tuyến Đường sắt Trường Xuân đang được xây dựng, bao gồm Tuyến 6 và Tuyến 9, cũng như Tuyến 2 Mở rộng phía Tây và Tuyến 3 phía Đông. Đến năm 2025, mạng lưới vận chuyển đường sắt Trường Xuân sẽ bao gồm 10 tuyến với tổng chiều dài 341,62 &nbsp;km.
 
Vào tháng 9 năm 2019, lượng hành khách trung bình hàng ngày của tàu điện ngầm đạt 680.400 người và lượng hành khách tối đa hàng ngày của mạng lưới tuyến là 830.500 người vào ngày 13 tháng 11 năm 2019. Tổng khối lượng hành khách ước tính trong năm 2019 là khoảng 168 triệu người.
Dòng 308:
 
===Đường hàng không===
[[Sân bay quốc tế Long Gia Trường Xuân]] nằm cách 31,2 &nbsp;km (19,4 dặm) về phía đông bắc của khu đô thị Trường Xuân. Việc xây dựng sân bay bắt đầu vào năm 1998, và dự định thay thế Sân bay Dafangshen cũ, được xây dựng vào năm 1941. Sân bay mở cửa phục vụ hành khách vào ngày 27 tháng 8 năm 2005. Hoạt động của sân bay được chia sẻ bởi cả Trường Xuân và thành phố Cát Lâm gần đó. Sân bay đã lên lịch các chuyến bay đến các thành phố lớn bao gồm Bắc Kinh, Thượng Hải, Quảng Châu, [[Thâm Quyến]], [[Thành Đô]] và 68 thành phố khác. Ngoài ra còn có các chuyến bay quốc tế theo lịch trình giữa Trường Xuân và các thành phố ở nước ngoài như [[Bangkok]], [[Osaka]], [[Khabarovsk]], [[Singapore]], [[Tokyo]] và [[Vladivostok]].
 
== Các đơn vị hành chính ==