Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Tên hiệu hoàng gia Ai Cập cổ đại”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n clean, General fixes, replaced: → (11) using AWB
Dòng 1:
 
[[Tập tin:Egypte_louvre_290.jpg|nhỏ|Serekh, tên của [[Djet]], bức chửa bằng đá này được trưng bày ở [[Viện bảo tàng Louvre|Bảo tàng Louvre]], Pháp|264x264px]]
'''Tên hiệu hoàng gia của một pharaon Ai Cập cổ đại''' là một hoặc nhiều loại tên được chuẩn ước của các [[Pharaon|vị vua]] [[Ai Cập cổ đại]]. Nó tượng trưng cho quyền lực cai trị, và có thể là tên của một vị thần đại diện cho quyền lực, và cũng dùng như tên cho [[triều đại]] của một vị vua (đôi khi nó có thể thay đổi).
Hàng 8 ⟶ 7:
<hiero>G5-O33</hiero>Tên Horus được nhà vua đặt khi đăng quang và được viết trong một khung hình vuông tượng trưng cho cung điện gọi là serekh. Ví dụ lâu đời nhất của serekh có từ triều đại của vua [[Ka (pharaon)|Ka]], trước [[Vương triều thứ Nhất của Ai Cập|Vương triều thứ Nhất]].<ref>[[Toby A. H. Wilkinson]], [[Thời kỳ Sơ triều đại của Ai Cập|Early Dynastic Egypt]], Routledge 1999, tr. 57.</ref> Tên Horus của một số vị vua thể hiện mối liên hệ với [[Horus|thần Horus]]. [[Hor-Aha|Aha]] nghĩa là "chiến binh Horus", [[Djer]] nghĩa là "Horus hùng mạnh", vân vân. Sau đó, các vị vua thể hiện những lý tưởng về vương vị trong tên Horus của mình, [[Khasekhemwy]] nghĩa là "Horus: hai quyền năng hòa làm một", Nebra nghĩa là "Horus, chúa tể của Mặt Trời"...<ref>Wilkinson, Toby A.H. Early Dynastic Egypt Routledge, 2001 ISBN 978-0-415-26011-4</ref>
 
== Tên Nebty ("Hai quý bà") ==
{{Bài chi tiết|Tên Nebty}}
<hiero>G16</hiero>Ví dụ đầu tiên của tên ''nebty'' có từ triều đại của vua [[Hor-Aha|Aha]] ở [[Vương triều thứ nhất của Ai Cập|Vương triều thứ nhất]]. Tên gọi này liên kết nhà vua với các vị nữ thần [[Nekhbet]] và [[Wadjet]].<ref>Wilkinson, Toby A.H. Early Dynastic Egypt Routledge, 2001 ISBN 978-0-415-26011-4, tr 18</ref> Đứng trước tước hiệu này là hình ảnh con kền kền (Nekhbet) và con rắn hổ mang (Wadjet) trên một chiếc rổ.<ref>Wilkinson, Toby A.H. Early Dynastic Egypt Routledge, 2001 ISBN 978-0-415-26011-4, tr 20</ref>
Hàng 14 ⟶ 13:
[[Tên Nebty]] ("Hai quý bà") đã liên quan đến cái gọi là "huy hiệu" nữ thần của [[Thượng và Hạ Ai Cập]]:
* [[Nekhbet]], thần bảo trợ cho [[Thượng Ai Cập]], đại diện bởi một [[Kền kền|con kền kền]]
* [[Wadjet]], thần bảo trợ của [[Hạ Ai Cập|Hạ Ai Cập]], đại diện bởi một con [[rắn hổ mang]]
Tên Nebty lần đầu tiên được sử dụng chính thức bởi [[Vương triều thứ Nhất của Ai Cập]], đời [[pharaon]] [[Semerkhet]]. Nó trở thành một tên hoàn toàn độc lập vào [[Vương triều thứ Mười hai của Ai Cập|Vương triều thứ Mười hai]].
 
Hàng 21 ⟶ 20:
<hiero>G8</hiero>
 
Đứng trước tên Horus vàng là hình ảnh con chim ưng trên một dấu hiệu vàng (''nbw''). Tước hiệu này có lẽ tượng trưng cho thần tính của nhà vua. Mối liên hệ giữa hai dấu hiệu Horus và vàng có thể dùng để chỉ quan niệm rằng cơ thể các vị thần được làm bằng vàng, cũng như các [[Kim tự tháp Ai Cập|kim tự tháp]] và cột đá tượng trưng cho tia nắng mặt trời. Dấu hiệu vàng còn có thể được dùng để chỉ Nubt, thành phố của Set. Điều này ám chỉ việc Horus đánh bại Set.<ref>Wilkinson, Toby A.H. Early Dynastic Egypt Routledge, 2001 ISBN 978-0-415-26011-4, tr.26 </ref>
 
Tên Horos Vàng thường nổi bật qua các hình ảnh của con Kền kền Horus ngồi bên trên hay bên cạnh tên ngai bằng [[Chữ tượng hình Ai Cập|chữ tượng hình]].
Hàng 27 ⟶ 26:
== Tên Ngai (''prenomen'') ==
 
[[Tập tin:Luxor,_hieroglyphs_on_an_obelisk_inside_the_Temple_of_Hatshepsut,_Egypt,_Oct_2004.jpg|nhỏ|Tên Prenomen bằng chữ tượng hình được bao bọc trong một hình vỏ đạn. Đó là tên của [[Thutmosis II]], biểu tượng bởi [[Cói|cây cói]] và [[ong]], tại ngôi đền của [[Hatshepsut|Hatshepsut]], [[Luxor]], Ai Cập|270x270px]]
<hiero>M23:t-L2:t</hiero>Tên Ngai (còn gọi là ''prenomen'') của pharaon được viết trong một khung hình vỏ đạn bao bọc tên vua bằng các chữ tượng hình, và thường đi kèm với tiêu đề như ''victoria-bity'' (''nesu-bity, nesw-late, nswt-bjtj'').<ref name=":0"/><ref>Ewa Wasilewska, ''Creation Stories of the Middle East'', 2000, [https://books.google.ch/books?id=sMj1tyho3CoC&pg=PA130 130f.]</ref><ref>Dodson, Aidan and Hilton, Dyan. The Complete Royal Families of Ancient Egypt. Thames & Hudson. 2004. ISBN 0-500-05128-3</ref>
Thuật ngữ này có nghĩa là "Ông của [[Họ Cói|Cói]] và [[Ong]]", nhưng thường là dịch là ''prenomen'' cho tiện nghi, như là "Vua của Thượng và Hạ Ai Cập", loài cây cói và [[ong]]<nowiki/>tương ứng là biểu tượng cho Thượng và Hạ Ai cập.[[Tập tin:S F-E-CAMERON EGYPT 2005 RAMASEUM 01360.JPG|nhỏ|250x250px|Tên riêng và tên ngai của [[Ramesses III]]|trái]]
 
Tên ngai thường đứng sau tên vua của Thượng và Hạ Ai Cập (''nsw bity'') hoặc Chúa tể của Hai Vùng đất (''nebtawy'') và thường bao gồm tên thần [[Ra|Re]]. Tên riêng thường đứng sau Con trai thần Re (''sa-ra'') hoặc Chúa tể của Sự hiện diện (''neb-kha'').
== Tên cá nhân (''nomen'') ==
<hiero>G39-N5:.-</hiero>Tên cá nhân hay tên riêng của một pharaon là tên được đặt ban đầu cho các pharaon ngay lúc sinh ra. Tên này là biểu hiện cho "Con của [[thần Ra]]" được viết bằng chữ tượng hình một con vịt (''za'') (ở hình trên), là từ đồng âm cho của từ "con trai" (''za''), tiếp giáp với hình của một mặt trời tròn, một biểu tượng của thần mặt trời Ra.
 
Hàng 39 ⟶ 38:
 
== Tham khảo ==
{{Reflisttham khảo}}
== Đọc thêm ==
*{{citechú bookthích sách | author= Allen, James P. | year= 1999 | title= Middle Egyptian: An Introduction to the Language and Culture of Hieroglyphs | publisher= Cambridge University Press | location= New York | isbn=0-521-77483-7 | pages= }}
*{{citechú bookthích sách |author1=Dodson, Aidan Mark |author2=Dyan Hilton | year= 2004 | title= The Complete Royal Families of Ancient Egypt | publisher= The American University in Cairo Press and Thames and Hudson | location= Cairo, London, and New York | isbn=977-424-878-3 | pages= }}
*{{citechú bookthích sách | author= Ronald J. Leprohon| title= The Great Name: Ancient Egyptian Royal Titulary |publisher=Society of Biblical Literature |year=2013 |isbn=978-1589837355}}
*{{citechú bookthích sách | author= Gardiner, Alan Henderson | year= 1957 | title= Egyptian Grammar; Being an Introduction to the Study of Hieroglyphs | edition=3rd | publisher= Griffith Institute | location= Oxford | pages= }}
*{{citechú bookthích sách | author= Quirke, Stephen G. J. | year= 1990 | title= Who Were the Pharaohs? A History of Their Names with a List of Cartouches | publisher= British Museum Publications Limited | location= London | pages= }}
*{{cite journal | author=Schneider, Thomas | title=Zur Etymologie der Bezeichnung ‘König von Ober- und Unterägypten’ | journal=Zeitschrift für ägyptische Sprache und Altertumskunde | year=1993 | volume=120| pages=166–181 }}
*{{citechú bookthích sách | author= Shaw, Garry J. | year= 2012 | title= The Pharaoh, Life at Court and on Campaign| publisher= Thames and Hudson | location= London and New York | pages= 20–21 }}
*{{citechú bookthích sách | author= [[Jürgen von Beckerath|von Beckerath, Jürgen]] | year= 1999 | title= Handbuch der ägyptischen Königsnamen | edition=2nd | publisher= Verlag Philipp von Zabern | location= Mainz am Rhein | pages= }}
 
== Liên kết ngoài ==
*[http://www.digitalegypt.ucl.ac.uk/ideology/kingname/gold.html The Gold name], [http://www.digitalegypt.ucl.ac.uk/ideology/kingname/horus.html the Horus name], [https://web.archive.org/web/20050715075911/http://www.ancient-egypt.org:80/language/titulary/ the Royal Titulary], [http://www.digitalegypt.ucl.ac.uk/ideology/kingname/ladies.html the Two Ladies] and [http://www.digitalegypt.ucl.ac.uk/chronology/thutmosisi.html Thutmose I] on Digital Egypt.
 
[[Thể loại:Tên hiệu Ai Cập cổ đại]]