Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Thạch Đầu Hi Thiên”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n clean up, replaced: → (18) using AWB |
n clean up, General fixes, replaced: TP HCM → Thành phố Hồ Chí Minh using AWB |
||
Dòng 6:
==Cơ duyên==
{{Thiền sư Trung Quốc}}
Sư là người ở Cao Yếu, Đoan Châu nay là [[Khánh Triệu]], tỉnh [[Quảng Đông]]
Khi lớn lên, tính tình sư thường trầm mặc, cương nghị quả quyết, tự giữ mình thanh cao. Thổ dân tại Hương Động nhân khiếp sợ quỷ thần nên lập miếu thờ dâm thần, thường giết trâu bò cúng tế. Sư đến nơi cúng, đạp đổ bàn thờ, đoạt bò về cho dân. Phá bỏ những hành động mê tín dị đoan làm ảnh hưởng đến cuộc sống của dân lành.
Dòng 20:
Trong cuộc đời hoằng pháp của sư, có nhiều sự tích kỳ lạ. Như từng có quỷ thần đến nghe pháp, xin quy y thọ [[Ngũ giới|Ngũ Giới]], sư đều khuyên họ làm thiện tránh ác nghiệp.
Năm thứ hai niên hiệu Quảng Đức (764), có môn nhân thỉnh sư xuống núi đến Lương Đoan (nay là Trường Sa
Năm thứ sáu niên hiệu Trinh Nguyên (790), ngày 25 tháng 12 Canh Ngọ, sư viên tịch, hưởng thọ 91 tuổi, hạ lạp 63 năm. Môn nhân xây tháp ở Đông Lĩnh. Vào khoảng niêu hiệu Trường Khánh (821 -824), vua ban hiệu là Vô Tế Đại Sư, tháp tên là Kiến Tướng.
Dòng 35:
*''Fo Guang Ta-tz'u-tien'' 佛光大辭典. Fo Guang Ta-tz'u-tien pien-hsiu wei-yuan-hui 佛光大辭典編修委員會. Taipei: Fo-Guang ch'u-pan-she, 1988. (Phật Quang Đại Từ điển. Phật Quang Đại Từ điển biên tu uỷ viên hội. Đài Bắc: Phật Quang xuất bản xã, 1988.)
*''Das Lexikon der Östlichen Weisheitslehren'', Bern 1986.
*Thích Thanh Từ: ''Thiền sư Trung Hoa'' I-III.
*Dumoulin, Heinrich:
:''Geschichte des Zen-Buddhismus'' I. Indien und China, Bern & München 1985.
|