Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Ferdinand I của Thánh chế La Mã”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi |
n clean up using AWB |
||
Dòng 75:
Ông thừa kế [[họ Habsburg|các lãnh thổ Habsburg ở Áo]] từ tay vua anh [[Karl V của đế quốc La Mã Thần thánh|Karl V (đế quốc La Mã Thần thánh)]] (cũng là [[vua Tây Ban Nha]]). Từ năm 1521-1564 ông là [[Đại công tước]] của [[Lãnh địa công tước Áo|Áo]]. Sau cái chết của người em vợ là vua [[Lajos II]] của Hungary, Ferdinand trở thành vua [[Čechy|Bohemia]] và [[Hungary]]-[[Croatia]] (1526-1564). Khi từ ngôi năm 1556, Karl truyền ngôi Hoàng đế La Mã Thần thánh cho Ferdinand, trong khi Karl truyền [[Đế quốc Tây Ban Nha]], [[Napoli|Naples]], [[Sicilia]], [[Milano|Milan]], [[Hà Lan]] và [[Franche-Comté]] cho con là [[Felipe II của Tây Ban Nha|Felipe II]].
Khẩu hiệu của vị hoàng đế này là ''[[Fiat justitia et pereat mundus
== Cuộc đời ==
Dòng 82:
Vào mùa hè năm 1518, Ferdinand được gửi đến Flanders sau khi anh trai [[Karl V của đế quốc La Mã Thần thánh|Charles]] đến Tây Ban Nha với tư cách là vua Charles I mới được bổ nhiệm vào mùa thu trước. Ferdinand trở lại chỉ huy hạm đội của anh trai mình nhưng trên đường bị thổi bay và mất bốn ngày ở [[Kinsale]], Ireland trước khi đến đích. Với cái chết của ông nội [[Maximilian I của đế quốc La Mã Thần thánh|Maximilian I]] và sự kế vị của anh trai 19 tuổi hiện tại của ông, Charles V, với danh hiệu Hoàng đế La Mã thần thánh vào năm 1519, Ferdinand được giao cho chính phủ của vùng đất cha truyền con nối Áo, gần như là nước Áo ngày nay và [[Slovenia]]. Ông là [[Đại công tước Áo]] từ năm 1521 đến 1564. Mặc dù ông ủng hộ anh trai mình, Ferdinand cũng tìm cách củng cố vương quốc của chính mình. Bằng cách áp dụng ngôn ngữ và văn hóa Đức vào cuối đời, ông cũng trở nên thân thiết với các hoàng tử lãnh thổ Đức.
Sau cái chết của anh rể [[Louis II của Hungary|Louis II]], Ferdinand trị vì là Vua của Bohemia và Hungary (1526-1564).<ref name="Britannica2009">[http://www.britannica.com/EBchecked/topic/204416/Ferdinand-I Britannica 2009]</ref><ref name="bartleby.com">[https://web.archive.org/web/20050205212843/http://www.bartleby.com/65/fe/Ferdi1HRE.html Ferdinand I, Holy Roman emperor]. The Columbia Encyclopedia, Sixth Edition. 2001.</ref> Ferdinand cũng từng là phó tướng của anh trai mình trong Đế chế La Mã thần thánh trong nhiều lần vắng mặt của anh trai, và năm 1531 được bầu làm Vua của người La Mã, biến ông trở thành người thừa kế của Charles trong đế chế. Charles thoái vị năm 1556 và Ferdinand chấp nhận danh hiệu "Hoàng đế được bầu", với việc phê chuẩn chế độ ăn uống của Hoàng gia diễn ra vào năm 1558,<ref name="Britannica2009" /><ref name="valero">{{
== Con cái ==
Dòng 99:
|[[Maximilian II của đế quốc La Mã Thần thánh|Maximilian II của Đế quốc La Mã Thần thánh]]
|Ngày 31 tháng 7 năm 1527
|ngày 12
|Kết hôn với người anh em họ đầu tiên [[Maria của Tây Ban Nha]] và có con cái.
|-
|[[:en:
|ngày 7 tháng 7
|16/ngày 17
|Married to [[:en:
|-
|[[:en:
|ngày 14
|ngày 24
|Married to Philippine Welser and then to his niece (''daughter of Eleanor'') [[:en:
|-
|[[:en:
|ngày 15
|ngày 11
|Married to [[:en:Wilhelm,
|-
|[[:en:
|ngày 14
|ngày 10
|A nun.
|-
|[[:en:
|ngày 15
|ngày 28
|Married to [[:en:
|-
|[[:en:
|ngày 2
|ngày 5
|Married to [[:en:
|-
|[[:en:
|ngày 16
|ngày 12
|A nun.
|-
|John
|ngày 10
|ngày 20
|Died in childhood.
|-
|[[:en:
|ngày 30
|ngày 19
|Married to [[:en:
|-
|[[:en:
|ngày 3
|ngày 10
|Father of [[:en:
|-
|Ursula
|ngày 24
|ngày 30
|Died in childhood
|-
|[[:en:
|ngày 7
|ngày 5
|A nun.
|-
|[[:en:
|ngày 24
|ngày 10
|Kết hôn với [[Francesco I de' Medici, Đại Công tước xứ Toscana]]
|}
|