Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Mèo ri”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Bổ sung thông tin, hình ảnh, tên tiếng Anh, liên kết, loài và cập nhật bảng phân loại khoa học.
Thẻ: Soạn thảo trực quan Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động Sửa đổi di động nâng cao
Dòng 4:
| status_system = iucn3.1
| status_ref =
| image = Zoo de Pont-Scorff Chaus 2FelisChausMunsiari1.JPGjpg
| image_caption =[[Mèo ri Ấn Độ]]
| regnum = [[Động vật|Animalia]]
| phylum = [[Động vật có dây sống|Chordata]]
Dòng 16:
| binomial_authority = [[Johann Christian Daniel von Schreber|Schreber]], [[1775]]
| range_map = Jungle Cat area.png
| range_map_caption = Bản đồ phân bố của mèo ri
| name = ''FelisMèo chaus''ri
|subfamilia=[[Felinae]]|subspecies=|synonyms={{collapsible list
}}
|''Felis catolynx'' <small>[[Peter Simon Pallas|Pallas]], 1811</small>
'''Mèo ri''' hay '''mèo núi''' ([[danh pháp hai phần]]: ''Felis chaus'') là một loài mèo thuộc [[Chi Mèo]] (''[[Chi Mèo|Felis]]'') trong [[họ (sinh học)|họ]] [[Họ Mèo|Mèo]]. Loài này được mô tả bởi Schreber vào năm [[1777]].
|''F. erythrotus'' <small>[[Brian Houghton Hodgson|Hodgson]], 1836</small>
|''F. rüppelii'' <small>[[Johann Friedrich von Brandt|von Brandt]], 1832</small>
|''F. jacquemontii'' <small>[[Isidore Geoffroy Saint-Hilaire|Geoffroy Saint-Hilaire]], 1844</small>
|''F. shawiana'' <small>[[William Thomas Blanford|Blanford]], 1876</small>
|''Lynx chrysomelanotis'' <small>([[Alfred Nehring|Nehring]], 1902)</small>
}}|synonyms_ref=<ref name=MSW3/>|subdivision_ranks=Subspecies|subdivision=See text}}
'''Mèo ri''' (''Felis chaus''), còn được gọi là '''mèo sậy''' hay '''mèo đầm lầy''', (tiếng Anh: '''Jungle Cat, Reed Cat''' hay '''Swamp Cat''') là một loài mèo cỡ trung bình thuộc [[Chi Mèo]] (Felis) trong [[Họ Mèo]]. Loài này có nguồn gốc từ [[Trung Đông|Trung Đông Á]], [[Nam Á]], [[Đông Nam Á]] và miền nam [[Trung Quốc]]. Chúng sinh sống ở những vùng đất ngập nước như [[đầm lầy]], [[Vùng duyên hải Bắc Bộ|vùng duyên hải]] và ven sông với thảm thực vật dày đặc. Chúng được đánh giá là ''ít quan tâm'' trong [[Sách đỏ IUCN|danh sách đỏ IUCN]], và chủ yếu bị đe dọa bởi sự phá hủy các vùng đất ngập nước, bị mắc bẫy và ngộ độc. Loài này được mô tả bởi Schreber vào năm [[1777]].
 
==Phân bố==