Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Chuyển đổi giới tính”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Wiki cung cấp thông tin qua các giai đoạn chứ ko chỉ thông tin gần nhất. Và bạn lưu ý và trong bài cũng có nói rằng "năm 2015 đã được phân loại lại với tên gọi mặc cảm giới tính", tức là nó đã cập nhật đúng như bạn nói còn gì Thẻ: Lùi sửa |
Vậy thì đáng ra phải để thông tin của tất cả các thời kì để cho mng thấy sự thay đổi trong cách nhìn nhận và nghiên cứu của giới khoa học chứ không chỉ mỗi cái thời người ta còn cho rằng chuyển giới là bệnh tâm thần Thẻ: Lùi sửa |
||
Dòng 1:
{{double image|phải|A TransGender-Symbol Plain3.svg|90|Sexchange.gif|90|Biểu tượng}}
[[Tập tin:TransgenreatParis2005.JPG|nhỏ|Một người '''chuyển giới''' với chữ [[Nhiễm sắc thể giới tính|XY]] viết trên [[tay]] trong một cuộc [[biểu tình]] ở [[Paris]] ngày [[1 tháng 10]] năm [[2005]].]]
'''Chuyển đổi giới tính''' (hoặc '''phẫu thuật chuyển giới''') là khái niệm dùng để chỉ những biện pháp y khoa dùng để thay đổi giới tính của một người, trong đó bao gồm những công đoạn như kiểm tra tâm lý, [[phẫu thuật chuyển đổi giới tính]], tiêm hoóc-môn, phẫu thuật chỉnh hình... '''Người chuyển đổi giới tính''' là người đã thực hiện chuyển đổi giới tính. Do đó khái niệm này không hoàn toàn đồng nhất với thuật ngữ [[Người chuyển giới]] (Transgender) dùng để chỉ những người có cảm nhận giới tính khác với giới tính của cơ thể (giới tính sinh học) của mình bất kể rằng người này có thực hiện chuyển đổi giới tính hay không.
Hàng 7 ⟶ 6:
== Nguyên nhân ==
Quá trình quyết định giới tính sinh học rất phức tạp. Trên thực tế, có nhiều giới tính sinh học hơn chỉ "đực" và "cái" (ở con người, ngoài [[Nam giới|nam giới]] và [[Phụ nữ|nữ giới]] còn tồn tại [[Liên giới tính|liên giới tính]]), và có nhiều loài còn có hiện tượng chuyển từ giới tính này sang giới tính kia trong vòng đời của nó. Tuy nhiên, ở các loài động vật có vú thì hầu hết đều [[Người hợp giới|hợp giới]]. Theo một thống kê cho thấy người chuyển giới chỉ chiếm khoảng 0,3% người trưởng thành ở Mỹ.
Hiện tượng chuyển giới còn ít được biết đến, và có nhiều nghiên cứu (chủ yếu là nghiên cứu về tâm lý học) bị bác bỏ. Tuy nhiên, các nhà khoa học đã phát hiện ra một số yếu tố sinh học có liên quan tới vấn đề này.
Trước tiên, ta thấy gen có ảnh hưởng tới bản dạng giới, mặc dù cũng có sự ảnh hưởng từ yếu tố môi trường. Một phương pháp quen thuộc để kiểm tra tính trạng có chịu sự phụ thuộc vào di truyền không chính là qua các nghiên cứu về các cặp song sinh. Những cặp song sinh có cùng trứng thì có gen giống nhau, còn cặp song sinh nào khác trứng thì chỉ giống nhau một nửa, và cả 2 đều được nuôi giống nhau.
Năm 1995 và 2000, 2 nhóm nghiên cứu độc lập so sánh một vùng của não bộ (BSTc) của cả phụ nữ và đàn ông chuyển giới lẫn hợp giới. BSTc của đàn ông to và dày đặc gấp đôi phụ nữ. Sự khác biệt giữa 2 giới tính này khá rõ rệt, và mặc dù các nhà khoa học không biết tại sao, đây có vẻ là một đặc trưng để so sánh não nam và nữ.
Điều thú vị là, cả hai nhóm đều phát hiện ra rằng phụ nữ chuyển giới có BSTc giống với phụ nữ hợp giới và đàn ông chuyển giới cũng có BSTc giống đàn ông hợp giới. Sự tương đồng này xảy ra ngay cả khi các nhà khoa học đã tính đến trường hợp những người chuyển giới dùng hormone nên đã thí nghiệm trên cả những người hợp giới đang dùng hormone trái với giới tính của mình (vì lý do y tế nào đó). Do hormone có thể ảnh hưởng lớn đến cẩu trúc não, nhiều nhóm nghiên cứu đã tách riêng người chuyển giới chưa trị liệu hormone và có kết quả tương tự.<ref>{{Chú thích web|url=http://sitn.hms.harvard.edu/flash/2016/gender-lines-science-transgender-identity/?fbclid=IwAR1I448lvH8CCmWiL2eXyTFuqCYrDnsj_zKyzKw6Ix9bHKjoQulmHljnGZU|tựa đề=Between the (Gender) Lines: the Science of Transgender Identity|tác giả=|họ=|tên=|ngày=|website=Harvard University|url lưu trữ=|ngày lưu trữ=|url hỏng=no|ngày truy cập=ngày 4 tháng 7 năm 2020}}</ref>
Trị liệu hormone đã được cho thấy có ảnh hưởng tới cấu trúc của não; và như vậy, nhiều người đã phân tích não của người chuyển giới nam và chuyển giới nữ chưa (hoặc không qua) trị liệu hormone. Nhiều nghiên cứu đã xác nhận tính xác thực của những phát hiện trên, rằng người chuyển giới được sinh ra với bộ não của giới mà họ nhận dạng bản thân, thay vì là não của giới tính sinh học mà họ được sinh ra.<ref>{{Chú thích web|url=https://www.sciencedaily.com/releases/2018/05/180524112351.htm|tựa đề=Transgender brains are more like their desired gender from an early age|tác giả=|họ=|tên=|ngày=|website=ScienceDaily|url lưu trữ=|ngày lưu trữ=|url hỏng=no|ngày truy cập=ngày 4 tháng 7 năm 2020}}</ref>
== Ảnh hưởng về pháp lý, xã hội và cá nhân ==
|