Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Avangard (vũ khí)”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
AlphamaEditor, thêm/xóa ref, thay ref lặp lại, Executed time: 00:00:02.6894077 using AWB |
n clean up, General fixes, replaced: → (423) using AWB |
||
Dòng 1:
{{Short description|Russian Hypersonic glide vehicle}}
{{Infobox weapon
| name
| image
| image_size
| alt
| caption
| type
| origin
<!-- Type selection -->
| is_ranged
| is_bladed
| is_explosive
| is_artillery
| is_vehicle
| is_missile
| is_UK
<!-- Service history -->
| service
| used_by
| wars
<!-- Production history -->
| designer
| design_date
| manufacturer
| unit_cost
| production_date
| number
| variants
<!-- General specifications -->
| spec_label
| mass
| length
| part_length
| width
| height
| diameter
| crew
| passengers
<!-- Ranged weapon specifications -->
| cartridge
| cartridge_weight
| caliber
| barrels
| action
| rate
| velocity
| range
| max_range
| feed
| sights
<!-- Artillery specifications -->
| breech
| recoil
| carriage
| elevation
| traverse
<!-- Bladed weapon specifications -->
| blade_type
| hilt_type
| sheath_type
| head_type
| haft_type
<!-- Explosive specifications -->
| filling
| filling_weight
| detonation
| yield
<!-- Vehicle/missile specifications -->
| armour
| primary_armament
| secondary_armament =
| engine
| engine_power
| pw_ratio
| payload_capacity
| transmission
| suspension
| clearance
| fuel_capacity
| vehicle_range
| speed
| guidance
| steering
<!-- Missiles only -->
| wingspan
| propellant
| ceiling
| altitude
| boost =
| depth = |
|
|
<!-- For all -->
| ref
}}
Dòng 116:
Trong một bài phát biểu vào năm 2018, Thứ trưởng Quốc phòng Nga Yury Borisov cho biết những khó khăn trong việc phát triển vây kiểm soát và hệ thống che chắn nhiệt cho đầu đạn. Việc bay trong lớp khí quyển với tốc độ cực cao sẽ tạo ra ma sát cực mạnh, nhiệt độ bề mặt của Avangard khi bay ở tốc độ siêu vượt âm có thể lên đến hơn 2.000 độ C. Để khắc phục vấn đề này, Avangard được chế tạo bằng một vật liệu tuyệt mật có thể chịu được nhiệt độ cực cao, đây là thành tựu công nghệ vật liệu mà chưa nước nào đạt được khi đó.
Tên lửa đạn đạo UR-100N UTTH sau khi mang đầu đạn Avangard vào quỹ đạo dự kiến ở độ cao khoảng 100 km thì lập tức sẽ có 3-6 đầu đạn Avangard được tách ra và bay đến mục tiêu được chỉ định. Đầu đạn thông thường của tên lửa đạn đạo bay theo quỹ đạo hình parabol cố định, nên radar có thể phát hiện từ xa và máy tính có thể dự đoán trước quỹ đạo bay để đánh chặn. Nhưng với Avangard, nó không bay theo quỹ đạo cố định mà có thể lượn và thay đổi quỹ đạo liên tục, nên rất khó để dự đoán trước đường bay của nó. Bên cạnh đó, Avangard bay với tốc độ gấp 27 lần vận tốc âm thanh (khoảng 9,2 km/s), với tốc độ siêu nhanh cũng khả năng cơ động không thể tính toán trước, việc đánh chặn Avangard gần như là ''
Avangard có thể tấn công chính xác mục tiêu ở khoảng cách trên 10.000 km. Avangard khi mang nguyên liệu nổ hạt nhân thì có thể đạt sức công phá 2 megatons (2 triệu tấn) thuốc nổ [[TNT]].<ref>{{chú thích web|url=https://tass.ru/armiya-i-opk/5047200|title=Источник: первыми носителями гиперзвуковых блоков "Авангард" станут ракеты УР-100Н УТТХ|website=[[TASS]]|date=ngày 20 tháng 3 năm 2018|accessdate=ngày 28 tháng 12 năm 2018|language=ru}}</ref> (Để so sánh, quả bom nguyên tử Mỹ thả xuống thành phố Hiroshima của Nhật Bản trong Thế chiến 2 chỉ tương đương 13.000 tấn TNT). Còn trong trường hợp là đầu đạn thông thường, động năng của 1 đầu đạn nặng 2 tấn, lao xuống với tốc độ 7 km/giây như Avangard cũng sẽ đạt tới 98 tỷ jun, tương đương với 21,5 tấn thuốc nổ [[TNT]], đủ sức phá hủy hoàn toàn cả một [[tàu sân bay]] cỡ lớn hoặc hầu hết các công trình kiên cố chie với 1 đầu đạn trúng đích.
|