Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Menkheperre”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n replaced: thứ 6 của → thứ sáu của using AWB
Thẻ: Trình soạn thảo mã nguồn 2017
Dòng 32:
* [[Gautseshen]], ''Kỹ nữ của Amun'', không rõ mẹ. Gautseshen lấy Tjanefer, ''Tiên tri Đệ tam của Amun'', sinh được hai con trai đều giữ chức ''Tiên tri của Amun''. Quan tài của Gautseshen được tìm thấy ở [[Deir el-Bahari]], hiện được lưu giữ tại [[Bảo tàng Cairo]].
* Ankhefenmut E, ''Tư tế của Amun và Mut'', được chôn tại [[Deir el-Bahari]] cùng với các anh chị em là Hori C, Meritamen F và Gautseshen.
* Psusennes, ''Tư tế của [[Min (thần)|Min]]-[[Horus]]-[[Isis]]'' tại [[Coptos]], được biết đến từ một tấm bia tại [[Bảo tàng Anh]]<ref>Gay Robins (1997), ''The Art of Ancient Egypt'', Nhà xuất bản [[Bảo tàng Anh]]<nowiki>, tr.208 {{</nowiki>ISBN |0714109886<nowiki>}}</nowiki></ref>.
 
== Chứng thực ==
Những năm cai trị và tên gọi của lãnh chúa Menkheperre được chứng thực trên nhiều vật thể. Một băng [[vải lanh]] quấn xác ướp của Pharaon [[Seti I]] đánh dấu năm thứ sáu6 của Menkheperre, và một mảnh băng khác đánh dấu năm thứ 7<ref name=":2">Goff, sđd, tr.62-63</ref>, chứng tỏ thi hài của [[Seti I]] đã được quấn vải lại vào 2 năm này. Tương tự, trên xác ướp của công chúa [[Ahmose-Sitkamose]] cũng có băng vải đánh dấu năm thứ 7 của Menkheperre<ref name=":2" />.
 
''Tấm bia Trục xuất'' (Banishment Stela) ghi lại, hiện được lưu giữ tại [[Bảo tàng Louvre]], Menkheperre đã tha tội cho đám người bị trục xuất và đảm bảo sự an toàn cho họ trên đường về, đó là vào năm thứ 25 của ông<ref name=":2" />.
Dòng 41:
Phù điêu trên cột [[đá granit]] tại [[đền Karnak]] ghi rằng, Menkheperre đã đi tuần một loạt các đền đài ở [[Thebes, Ai Cập|Thebes]] vào năm thứ 40<ref name=":2" />. Năm thứ 48 của Menkheperre được tìm thấy trên mảnh băng vải quấn một xác ướp ở [[Deir el-Bahari]] và trên một bia đá ở Karnak<ref name=":2" />.
 
== XemCai thêmtrị ==
Tên của các Pharaon và những lãnh chúa cai trị luôn được đặt trong khung [[cartouche]], nhưng nhiều chứng thực cho thấy tên của Menkheperre có khi lại không được đặt torng khung này. Cerný đặt ra nghi vấn, liệu Menkheperre cai trị Thebes như một lãnh chúa thật sự, hay chỉ dưới vai trò là một tư tế<ref name=":3">Goff, sđd, tr.63</ref>. Có 3 chứng thực mà tên của Menkheperre không nằm trong khung cartouche: băng vải quấn xác ướp vua [[Seti I]] vào năm thứ 6, băng vải quấn xác ướp năm thứ 48 và những móc gài trên xác ướp của công chúa [[Duathathor-Henuttawy]], mẹ ông<ref name=":3" />.
 
Chỉ khi [[Pinedjem II]] kế vị mới đặt tên của cha mình trong khung cartouche<ref name=":3" />. Ngay cả con gái của Menkheperre là [[Isetemkheb D]] cũng không thực hiện điều này trong các văn tự khẳng định bà là hậu duệ của Menkheperre<ref name=":3" />. Tuy nhiên, một người con gái khác là [[Gautseshen]] đã 2 lần đóng khung tên của cha mình trong cuộn giấy cói dùng trong tang lễ của bà, nhưng có 2 lần tên của Menkheperre lại không được đóng khung trong cùng cuộn giấy đó<ref>Goff, sđd, tr.64</ref>.
* Beatrice L. Goff (2014), ''Symbols of Ancient Egypt in the Late Period: The Twenty-first Dynasty'', Nhà xuất bản Walter de Gruyter GmbH & Co KG, tr.62-69 [[ISBN]] [[Đặc biệt:Nguồn sách/9783110801804|9783110801804]]
 
== Xem thêm ==
* Beatrice L. Goff (2014), ''[https://books.google.com.vn/books?id=qY2dCgAAQBAJ&lpg=PA63&dq=Menkheperre&hl=vi&pg=PA63#v=onepage&q=Menkheperre&f=false Symbols of Ancient Egypt in the Late Period: The Twenty-first Dynasty]'', Nhà xuất bản Walter de Gruyter GmbH & Co KG, tr.62-69 [[{{ISBN]] [[Đặc biệt:Nguồn sách/9783110801804|9783110801804]]}}
 
== Tham khảo ==
{{tham khảo|2}}
 
[[Thể loại:Tư tế Amun tại Thebes]]