Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Masaharta”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Thẻ: Trình soạn thảo mã nguồn 2017
Dòng 30:
 
== Qua đời ==
Trong chuyến tuần du [[El Hiba]] ở phía bắc [[Thebes, Ai Cập|Thebes]], Masaharta trở bệnh nặng. Người em trai đi cùng ông là [[Menkheperre]], có lẽ là người đã nhờ một tư tế của vị thần địa phương cầu xin cho Masaharta vượt qua cơn bạo bệnh<ref>Robert Kriech Ritner (2009), ''[https://books.google.com.vn/books?id=AA7TsL3jlgkC&lpg=PA122&dq=Masaharta&hl=vi&pg=PA122#v=onepage&q=Masaharta&f=false The Libyan Anarchy: Inscriptions from Egypt's Third Intermediate Period]'', Nhà xuất bản Society of Biblical Lit, tr.122-123 {{ISBN|9781589831742}}</ref>, nhưng rồi Masaharta cũng qua đời ngay tại đó<ref name=":2">Goff, sđd, tr.62</ref>. [[Pinedjem I]], cha của cả hai, được cho là cũng mất sau đó không lâu<ref name=":2" />.
 
Sau khi Pinedjem I và Masaharta đều qua đời, tại [[Thebes, Ai Cập|Thebes]] xảy ra một cuộc bạo loạn<ref name=":3">Dodson, sđd, tr.57</ref>. Do Masaharta không có con nối dõi nên một người con trai của Pinedjem là [[Djedkhonsuefankh]] đã lên kế ngôi, nhưng chỉ trong vòng 1 năm thì bị sát hại. [[Menkheperre]], người bị nghi là đã giết Djedkhonsuefankh, đã đăng cơ kế nghiệp làm lãnh chúa Thebes<ref name=":3" />.
 
Xác ướp của Masaharta được phát hiện trong hầm mộ [[DB320]] cùng với một số thành viên trong vương thất, hiện được lưu giữ tại Bảo tàng Xác ướp ở [[Luxor]]<ref>Aidan Dodson & Dyan Hilton (2004), ''The Complete Royal Families of Ancient Egypt'', Thames & Hudson, tr.207 [[{{ISBN]] [[Đặc biệt:Nguồn sách/0-500-05128-3|0-500-05128-3]]}}</ref>.
 
== Tham khảo ==