Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Haiti”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi |
n clean up, General fixes, replaced: → (10) |
||
Dòng 32:
|Mật độ dân số dặm vuông =
|Đứng hàng mật độ dân số = 32
| Năm tính GDP PPP =
| GDP PPP =
| Xếp hạng GDP PPP =
| GDP PPP bình quân đầu người =
| Xếp hạng GDP PPP bình quân đầu người =
| Năm tính GDP danh nghĩa = 2016
| GDP danh nghĩa =
| Xếp hạng GDP danh nghĩa =
| GDP danh nghĩa bình quân đầu người = 761 USD<ref name=imf2/>
Dòng 49:
|Sự kiện 3 = [[Pháp]] công nhận độc lập
|Ngày 3 = 17 tháng 4 năm 1825
|HDI = {{increase}} 0.493 <ref name="HDI">{{
|Đứng hàng HDI = 163
|Năm tính HDI = 2015
|Cấp HDI = thấp
|Gini = 60,8<ref name="wb-gini">{{
|Năm Gini = 2012
|Loại Gini = rất cao
Dòng 64:
|Tên miền Internet = [[.ht]]
|Mã điện thoại = 509}}
'''Haiti''' ({{pron-en|ˈheɪtiː}}; [[tiếng Pháp]] ''[[wikt:fr:Haïti|Haïti]],'' {{IPA-fr|a.iti|pron}}; [[tiếng Haiti]]: ''Ayiti''), tên chính thức '''Cộng hòa Haiti''' ({{lang|fr|''République d'Haïti''}};([[Tiếng Việt]]: Cộng hòa Ha-i-ti<ref>{{Chú thích web | url = http://www.mofa.gov.vn/vi/cn_vakv/ | tiêu đề =
Vị trí dân tộc, ngôn ngữ và lịch sử của Haiti độc đáo vì nhiều lý do. Đây là quốc gia độc lập đầu tiên ở [[Mỹ Latinh|Mỹ Latin]], quốc gia do người da đen độc lập phi thực dân hóa đầu tiên trên thế giới, là quốc gia duy nhất mà sự độc lập một phần là nhờ cuộc nổi loạn nô lệ. Dù có mối liên hệ văn hóa với các láng giềng Hispano-Caribbe, Haiti là quốc gia độc lập chủ yếu sử dụng Pháp ngữ ở [[châu Mỹ]], và là một trong hai quốc gia (cùng với [[Canada]]) với tiếng Pháp là ngôn ngữ chính thức.
Dòng 90:
Haiti được nhà thám hiểm [[Cristobal Colon]] phát hiện ra vào năm 1492. Lúc đầu, [[Tây Ban Nha]] xâm chiếm phần phía Đông đảo [[La Espanola]]. Năm 1697, Tây Ban Nha nhượng lại cho [[Pháp]] phần phía Tây với tên gọi là Saint Domingue. Trong [[thế kỷ XVIII]], [[Saint Domingue]] xuất khẩu [[đường]], [[cacao|ca cao]], [[cà phê]] và là thuộc địa thịnh vượng nhất của [[Pháp]] tại [[châu Mỹ]].
Từ 1791 đến 1794, cách mạng giải phóng [[nô lệ]] nổ ra, đưa đến xoá bỏ hoàn toàn chế độ nô lệ ở Haiti. Năm 1794, [[Pháp]] chiếm lại toàn bộ đảo La Espanola. Từ 1801-1803, nhân dân Haiti nổi dậy dưới sự lãnh đạo lúc đầu của [[François Dominique Toussaint Louverture|Toussaint Louverture]] và sau đó của [[Jacques Dessalines]] đánh bại đội quân [[Napoléon Bonaparte|Napoleon]]. Năm 1804, J. Dessalines lên ngôi [[Hoàng đế]] và tuyên bố Haiti độc lập. Từ nửa cuối [[thế kỷ XIX]] đến đầu [[thế kỷ XX]], Haiti luôn bất ổn định [[chính trị]], nhiều cuộc đảo chính đã xảy ra. Từ 1915 - 1934, Mỹ chiếm đóng Haiti. Sau khi [[Hoa Kỳ|Mỹ]] rút đi, Haiti lại rơi vào tình trạng bất ổn định. Năm [[1957]], [[François Duvalier]] trúng cử [[Tổng thống]], thiết lập chế độ độc tài. Năm 1964, Duvalier xoá bỏ các đảng phái đối lập và tự xưng Tổng thống suốt đời. Năm 1971, Duvalier chết, con trai là [[Jean Claude Duvalier|Jean-Claude Duvalier]] lên thay.
Năm 1986, giới quân sự được [[Hoa Kỳ|Mỹ]] hậu thuẫn đảo chính lật đổ Jean-Claude Duvalier.
Dòng 115:
Vùng phía bắc gồm khối núi phía bắc (Massif du Nord) và đồng bằng phía bắc (Plaine du Nord). Khối núi phía bắc là phần kéo dài của dãy núi trung tâm từ cộng hòa Dominicana. Nó bắt đầu ở biên giới phía đông của Haiti, phía bắc của [[sông Guayamouc]], và kéo dài đến phía tây bắc xuyên qua bán đảo phía bắc. Các vùng đất thấp của ''Plaine du Nord'' nằm kéo dài theo ranh giới phía bắc với cộng hòa Dominicana, giữa ''Massif du Nord'' và Bắc Đại Tây Dương. Vùng trung tâm gồm hai đồng bằng và hai dãy núi. ''Cao nguyên trung tâm'' kéo dài dọc theo cả hai phía của sông Guayamouc, phía nam của ''Massif du Nord''. Nó chạy từ đông nam đến tây bắc. Về phía tây nam của ''Cao nguyên trung tâm'' là ''Montagnes Noires'', hầu hết phần phía tây của địa hình này nhập chung với ''Massif du Nord''. Điểm cực tây của nó là mũi Carcasse.
== Tôn giáo ==
Hàng 121 ⟶ 120:
{{Pie chart
|thumb = right
|caption = Tôn giáo tại Haiti (2010)<ref>{{
|label1 = Công giáo Roma
|value1 = 56.8
|