Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Ma trận Pauli”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n replaced: ( → (, ) → ) (3), . → . (2), , → , using AWB |
n clean up, General fixes, replaced: → (14) |
||
Dòng 1:
Trong [[toán học]] và [[vật lý lý thuyết]],
:<math>X = \begin{bmatrix} 0 & 1 \\ 1 & 0 \end{bmatrix}</math>
:<math>Y = \begin{bmatrix} 0 & -i \\ i & 0 \end{bmatrix}</math>
:<math>Z = \begin{bmatrix} 1 & 0 \\ 0 & -1 \end{bmatrix}</math>
Ở đây ''i'' là [[đơn vị ảo]]. Các ma trận này được đặt tên theo nhà vật lý [[Wolfgang Pauli]]. Trong cơ học lượng tử, các ma trận này xuất hiện trong [[phương trình Pauli]], thể hiện sự tương tác của các spin của một hạt với một trường điện từ bên ngoài. Trong [[tính toán lượng tử]], các ma trận Pauli là các ma trận của các '''toán tử Pauli''', hay '''cổng Pauli''', gồm
Các ma trận Pauli cùng với ma trận đơn vị {{mvar|I}} (còn được coi là '''ma trận Pauli thứ 0''' {{math|''σ''<sub>0</sub>}}),
Mỗi [[toán tử Hermite]] đều đại diện cho một [[đại lượng vật lý]] nào đó, vì vậy các ma trận Pauli {{math|''σ''<sub>k</sub>}}, trong không gian Hilbert phức 2 chiều, đại diện cho các đại lượng vật lý tương ứng, là thành phần [[spin]] chiếu dọc theo trục ''k'' trong [[không gian Ơ clít|không gian ba chiều Ơ clít]] {{math|ℝ<sup>3</sup>}}.
== Giá trị riêng và véc tơ riêng==
Các ma trận Pauli (sau khi nhân với {{mvar|i}} - đơn vị ảo, trở thành
:<math>
Dòng 76:
2i\varepsilon_{a b c}\,\sigma_c + 2 \delta_{a b}I &= 2\sigma_a \sigma_b
\end{align}</math>
vậy nên,
{{Equation box 1
|indent =:
|equation =
|cellpadding= 6
|border
Dòng 93:
Cuối cùng, ta quy ước ký hiệu [[tích vô hướng]] và [[tích có hướng]]. Kết quả như sau:
{{NumBlk||{{Equation box 1
}}
|{{EquationRef|1}}
Dòng 130:
by Reinhold Blümel
Jones and Bartlett Learning © 2010 Citation
*{{
*{{
*{{
[[Thể loại:Nhóm Lie]]
|