Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Tăng đoàn”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1:
'''Tăng đoàn''' (僧團) hay là '''Tăng-già''' (僧伽), ([[Pali]]: सङ्घ ''saṅgha''; [[Sanskrit]]: संघ ''saṃgha''; [[Tiếng Trung Quốc|Tiếng Hoa]]: 僧伽; [[Bính âm Hán ngữ|bính âm]]: Sēngjiā<ref>{{chú thích web|url=http://www.zdic.net/c/7/6c/105543.htm|title=zdic.net: 僧伽}}</ref>; [[Hán Việt]]: Tăng già; [[tiếng Tạng chuẩn|tiếng Tây Tạng]]: དགེ་འདུན་ ''dge 'dun''<ref>{{chú thích web|url=http://www.rigpawiki.org/index.php?title=%E0%BD%91%E0%BD%82%E0%BD%BA%E0%BC%8B%E0%BD%A0%E0%BD%91%E0%BD%B4%E0%BD%93%E0%BC%8B|title=Rigpa Wiki: དགེ་འདུན་}}</ref>), là một từ trong [[tiếng Pali]] và [[tiếng Phạn]] có nghĩa là "hiệp hội", " công ty" hay là "cộng đồng" và phổ biến nhất khi đề cập trong bối cảnh [[Phật giáo]] cho cộng đồng hay là đoàn thể của [[tu sĩ]] Phật giáo, sau khi các tu sĩ thọ giới [[tỳ kheo]]. Ðời sống của Tăng-doàn được quy định trong các giới luật được ghi trong [[Luật tạng]].
[[Hình:RatoMonks.jpg|nhỏ|Tu sĩ Phật giáo Tây Tạng trước thiền viện Rato Dratsang tại Ấn Độ]]
[[Tập tin:Buddhist monks (Laos-2009).jpg|thumb|Tăng đoàn tại Lào]]
[[Tập tin:BuddhistMonk01a.jpg|thumb|140px|Một ni sư tại [[Siem Reap]], [[Cam Bốt]]]]
 
Bên cạnh [[Phật]] và [[Pháp (Phật giáo)|Pháp]], thì Tăng đoàn (bao gồm tăng, ni) là một trong [[Tam bảo]] của Phật giáo. Tăng được xem là các vị đệ tử của [[Phật Thích Ca]], các khôngtu bao gồmvà cả những [[Phật tử]] nếu đã đạt được bất kỳ một trong bốn giai đoạn giác ngộ (''[[Tứ thánh quả|tứ hiệnthánh nayquả]]''), những người đang tu học và thực hiện [[Bát chính đạo|Chính pháp]], giữ [[Giới (Phật giáo)|giới]] và dựa trên tinh thần đoàn kết, tương thân, tương ái, được gọi là lục hòa (sáu điều hòa hợp).<ref name="lichsu"/> Theo sách cổ, bên cạnh việc tu hành, việc khất thực (tự xin ăn để sống) và [[an cư kiết hạ]] (ẩn cư mùa hè) được xem là phẩm hạnh tu hành cần có của một vị tăng.
 
==Từ ngữ==
''Sangha'' là một từ tiếng Phạn, <ref>{{OxfordDictionaries.com|sangha}}</ref><ref>{{cite web |title=sangha |url=https://www.thefreedictionary.com/sangha |website=[[American Heritage Dictionary of the English Language]] |publisher=[[Houghton Mifflin Harcourt]] |accessdate=6 May 2020}}</ref><ref>{{cite web |title=sangha |url=https://www.thefreedictionary.com/sangha |website=[[Collins English Dictionary]] |publisher=[[HarperCollins]] |accessdate=6 May 2020}}</ref> được sử dụng trong nhiều ngôn ngữ Ấn Độ, bao gồm tiếng Pali (''saṅgha'')<ref>{{Cite web|last=|first=Suttacentral|date=|title=Definitions for sangha|url=https://suttacentral.net/define/sa%E1%B9%85gha|url-status=live|archive-url=|archive-date=|access-date=|website=}}</ref> có nghĩa là "hiệp hội", "hội đồng", "công ty" hoặc "cộng đồng". Từ ngữ được sử dụng trong lịch sử trong bối cảnh chính trị để biểu thị một hội đồng cai trị ở một nước cộng hòa hoặc một vương quốc. Từ này được sử dụng trong thời hiện đại bởi các nhóm như đảng chính trị và phong trào xã hội cực hửu [[:en:Rashtriya Swayamsevak Sangh|Rashtriya Seva Sangh]]. Nó từ lâu đã được sử dụng phổ biến bởi các hiệp hội tôn giáo bao gồm cả [[Kỳ Na giáo]] và [[Sikh giáo]].
 
Trong Phật giáo, ''sangha'' đề cập đến cộng đồng tu sĩ của các [[Tỳ kheo|Tỷ-kheo]] (''bhikkhu'') và [[Tỳ kheo ni]] (''bhikkhuni''). Các cộng đồng này theo truyền thống được gọi là ''bhikkhu-sangha'' hoặc ''bhikkhuni-sangha''. Là một phạm trù riêng biệt, những người đã đạt được bất kỳ một trong bốn giai đoạn giác ngộ (''[[tứ thánh quả]]''), cho dù họ có phải là thành viên của cộng đồng tu viện (tu sĩ) hay không.<ref>{{cite web|url=http://www.accesstoinsight.org/lib/thai/lee/triplegem.html|title=What is the Triple Gem?|website=www.accesstoinsight.org}}</ref><ref name="accesstoinsight.org">Sangha © 2005–2012.http://www.accesstoinsight.org/ptf/sangha.html</ref>
 
Theo trường phái [[Theravada]], thuật ngữ "''sangha''" không đề cập đến cộng đồng ''sāvakas'' (tín đồ) cũng như toàn thể cộng đồng [[Phật tử]].
===Ni đoàn===
Nhờ sự can thiệp của [[A-nan-đà]] (Ananda) mà Phật chấp nhận thành lập ni đoàn gồm những nữ tu Phật giáo ([[Tỉ-khâu-ni|Tỉ khâu ni]]), Phật dạy đại đức rằng:
:"Này Ananda, nếu phụ nữ không được phép [[xuất gia]] và sống trong Pháp và Luật của Ta, thì cuộc sống Thánh hạnh của các đệ tử của Ta có thể giữ vững dài lâu, Chánh pháp cao cả của Ta có thể duy trì một ngàn năm, nhưng vì phụ nữ được phép xuất gia, cuộc sống Thánh của các đệ tử Ta sẽ không duy trì dài lâu, và từ nay Chánh pháp cao cả của Ta chỉ còn tồn tại 500 năm nữa mà thôi".
 
:"Cũng như, này Ananda, có những ngôi nhà có nhiều phụ nữ và ít đàn ông, những ngôi nhà đó rất dễ bị mất trộm. Nếu để phụ nữ xuất gia, sống trong Pháp và Luật của Như Lai, cuộc sống Thánh của các đệ tử sẽ khó mà duy trì dài lâu. Cũng như một người đắp một con đê để ngăn một bể nước lớn, không để cho nước tràn qua. Ta cũng vậy, Ta chế định ra 8 giới điều nghiêm khắc trên là để ngăn ngừa không để cho [[Tỳ kheo ni]] vi phạm".<ref name="lichsu">[https://web.archive.org/web/20160626032829/http://www.buddhistedu.org/viet/index.php/phat-phap/lich-su-phat-giao-1/454-lich-su-duc-phat-thich-ca Lịch sử đức Phật Thích Ca]</ref>
 
nhưng Phật vẫn cho thành lập một Ni đoàn với đầy đủ lễ nghi và giới luật.<ref name="lichsu"/>