Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Hổ Sumatra”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Dòng 36:
Hổ Sumatra có kích thước nhỏ nhất trong các loài hổ, cơ thể của chúng chỉ nhỉnh hơn một con [[báo hoa mai]]. Con đực có [[chiều dài]] 2.2-2.55 m (87 đến 100 in) từ đầu đến thân và nặng từ 100–140 kg (220 đến 310 lb), [[chiều dài]] hộp sọ là từ 295–335 mm (11,6 đến 13,2 in). Con cái nhỏ hơn, dài từ 215–230 cm (85 đến 91 in) và nặng từ 75–110 kg (165 đến 243 lb) với [[chiều dài]] hộp sọ từ 263–294 mm (10,4 đến 11,6 in).
 
Hổ Sumatra được mô tả dựa trên hai mẫu vật động vật khác nhau về kích thước hộp sọ và kiểu sọc từ mẫu vật của [[hổ Bengal]] và Java. Chúng có màu lông sẫm hơn và có sọc rộng hơn hổ Java. Các sọc có xu hướng hòa tanlẫn vào các điểm gần đầu của chúng, và trên lưng, sườn và chân sau là các đốm nhỏ, tối giữa các sọc thông thường. Tần số của các sọc cao hơn so với các phân loài khác. Con đực có túm lông quanh cổ nổi bật, một chi tiết đặc biệt ở hổ Sumatra.
 
==Phân bố và môi trường sống==