Khác biệt giữa bản sửa đổi của “James while John had had had had had had had had had had had a better effect on the teacher”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n AlphamaEditor, Excuted time: 00:00:08.1118262
n clean up, General fixes, replaced: → (3)
Dòng 44:
| quote = In scanning across lines, readers also make use of the information parts carried along with the punctuatuion markes: a period, a dash, a colon, a semicolon or a comma may signal different degrees of integration/separation between the groupings.}}</ref> Câu này đôi khi được đưa ra như một câu đố thử thách và người giải đáp phải thêm vào các dấu chấm câu.
 
Thí dụ này nói về hai học sinh tên James và John. Cả hai được yêu cầu làm một bài kiểm tra tiếng Anh mô tả một người đàn ông đã từng bị cảm lạnh trong quá khứ. John viết như sau "The man '''had''' a cold" (động từ '''to have''' ở thì quá khứ đơn giản) và bị giáo viên đánh dấu là sai. Trong khi đó, James viết đúng là "The man '''had had''' a cold." (động từ '''to have''' ở thì quá khứ hoàn thành) Vì James viết đúng nên điều đó đã có ('''had had''') một tác động tốt hơn đối với giáo viên.
 
Câu này được hiểu rõ ràng hơn khi được thêm các dấu chấm câu và nhấn mạnh:
Dòng 69:
| isbn = 0-415-23170-1
| page = 123
| quote = Finally, verbal humour is often an ingredient of puzzles. As part of an advertising campaign for its educational website <learn.co.uk>, the ''Guardian'' (for ngày 3 tháng 1 năm 2001) included the following familiar grammatical puzzle.}}</ref><ref name="acmicpc">[http://acmicpc-live-archive.uva.es/nuevoportal/data/problem.php?p=3802 3802 - Operator Jumble]</ref> hay một đề mục của một bài kiểm tra,<ref name="Magonet"/><ref name="Dundes"/> mà trong đó người làm bài kiểm tra phải tìm cách chấm câu cho thích hợp để câu trở thành có nghĩa. [[Hans Reichenbach]] đã dùng một câu tương tự vào năm 1947 để làm bài tập cho người đọc ("John where Jack..."), để minh họa các cấp bậc ngôn ngữ khác nhau, đích danh là ngôn ngữ chủ đề và siêu ngôn ngữ.<ref name="Reichenbach">Reichenbach, Hans (1947) Elements of symbolic logic. London: Collier-MacMillan. Bài tập 3-4, tr. 405; lời giải tr. 417.</ref>
 
Trong nghiên cứu tìm hiểu cách con người giải mã thông tin ra sao trong môi trường của họ, câu này được dùng để chứng minh rằng các quyết định tùy ý có thể làm thay đổi nghĩa của câu ngoạn mục như thế nào, giống như sự thay đổi cách chấm câu và dấu ngoặc kép trong câu có thể biến đổi đi ý nghĩa của câu rằng giáo viên có thể là thích cách viết của James hay là cách viết của John. ('James, while John had had "had," had...', hay 'James, while John had had "had had,"...')<ref name="Weick">{{chú thích sách
Dòng 95:
| quote = Suppose I decide that I wish to make up a sentence containing eleven occurrences of the word 'had' in a row...}}</ref> Câu này cũng được dùng như một thí dụ rằng ngôn ngữ có thể phức tạp như thế nào trong khi vẫn còn đúng cú pháp.<ref name="Hollin">{{chú thích sách
| last = Hollin
| first = Clive R.
| title = Contemporary Psychology: An Introduction
| url = http://books.google.com/books?id=DTpm_oT51aQC&pg=PA34&dq=%22Had+had+had+had+had+had+had+had+had+had+had%22