Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Quang Tự”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Dòng 111:
 
=== Cha mẹ ===
*# Cha ruột: Thuần Hiền Thân vương [[Dịch Hoàn]] (醇賢親王; 1840–1891), con trai [[Đạo Quang]] Hoàng đế và [[Trang Thuận Hoàng quý phi]] Ô Nhã thị, em trai cùng cha khác mẹ với [[Hàm Phong]] Hoàng đế, ông nội của [[Phổ Nghi]] Hoàng đế.
*# Mẹ ruột: [[Diệp Hách Na Lạp Uyển Trinh]] (葉赫那拉婉貞), em gái [[Từ Hi Thái hậu]], thuộc dòng họ [[Diệc Hách Na Lạp thị|Diệp Hách Na Lạp]] (葉赫那拉).
*# Cha nuôi (trên danh nghĩa): Thanh Văn Tông [[Hàm Phong]] Hoàng đế (清文宗咸豐帝; [[17 tháng 7]], [[1831]] – [[22 tháng 8]], [[1861]]). Theo chiếu chỉ của hai vị Thái hậu, Quang Tự đăng cơ với thân phận "con thừa tự" của Hàm Phong Đế.
*# Mẹ nuôi:
**##[[Từ An Thái Hậu|Từ An Thái hậu]]: Chính cung [[hoàng hậu]] của Hàm Phong Đế, ''Mẫu hậu Hoàng thái hậu ''(母后皇太后) dưới thời vua Đồng Trị, nhiếp chính những năm đầu khi Quang Tự lên ngôi.
**## [[Từ Hi Thái hậu]]: Hậu cung phi tần của Hàm Phong Đế, ''Thánh mẫu Hoàng thái hậu'' (聖母皇太后) dưới thời vua Đồng Trị. Vừa là bác dâu (vợ của Hàm Phong Đế), vừa là dì ruột (chị của [[Diệp Hách Na Lạp Uyển Trinh|Uyển Trinh]]), chịu trách nhiệm chính trong việc giáo dục Tân đế. Có sử cho rằng Từ Hi ép Quang Tự gọi mình là Thân Ba Ba (親爸爸 - tức cha đẻ) với mục đích xác lập vị trí trụ cột cho bản thân.<ref>"[http://zhidao.baidu.com/question/6163075.html 光绪皇帝为什么叫慈禧太后亲爸爸?] Why does the Guangxu Emperor call the Empress Dowager Cixi as Qin Baba?". Lishi Qiannian. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2010. [https://web.archive.org/web/20131215084807/http://www.lsqn.cn/mingren/age/201003/216534.html lưu trữ 15/12/2013]</ref>
 
=== Thê thiếp ===
Dòng 122:
* [[Hiếu Định Cảnh hoàng hậu|Hiếu Định Cảnh Hoàng hậu]] Diệp Hách Na Lạp thị (孝定景皇后, 28/01/1868 - 22/02/1913): cháu gái Từ Hi Thái hậu, chị họ của Quang Tự. Năm 1889, bà thành hôn với Quang Tự Đế, cùng ngày nhập cung được sách lập làm '''Hoàng hậu'''. Đến thời Tuyên Thống được tôn làm ''Long Dụ Thái hậu'', là [[Hoàng thái hậu]] cuối cùng của [[Nhà Thanh|triều Thanh]] cũng như thời [[phong kiến]] [[Trung Quốc]]. Bà là [[nhiếp chính]] dưới thời [[Phổ Nghi]] và ký ''"Thanh đế thoái vị chiếu thư"'' ngày 12 tháng 2, [[1912]].
'''Phi tần'''
*# [[Cẩn phi|Đoan Khang Hoàng quý phi]] Tha Tha Lạp thị (端康皇貴妃, 15/01/1873 - 23/12/1924): cháu nội cựu Thống đốc Thiểm Tây và Cam Túc, cha là Tả Thị lang Bộ Lễ Trường Tự. Nhập cung sơ phong '''Cẩn tần''' (瑾嬪), sau thăng '''Cẩn phi''' (瑾妃). Năm 1894, hàng vị '''Quý nhân'''. Một năm sau, phục vị '''Cẩn phi''' (瑾妃). Quang Tự băng hà, bà được tôn làm '''Cẩn Quý phi''' (瑾貴妃) rồi '''Đoan Khang Hoàng quý phi''' (端康皇貴妃), cùng 3 phi tần của [[Đồng Trị]] chịu trách nhiệm giáo dục hoàng đế [[Phổ Nghi]] sau khi vào cung.
*# [[Trân phi|Khác Thuận Hoàng quý phi]] Tha Tha Lạp thị (恪順皇貴妃, 27/02/1876 - 15/08/1900): em gái Đoan Khang Hoàng quý phi. Nhập cung sơ phong '''Trân tần''' (珍嬪), sau thăng '''Trân phi''' (珍妃). Năm 1894, hàng vị '''Quý nhân'''. Một năm sau, phục vị '''Trân phi''' (珍妃). Là phi tần được Quang Tự sủng ái nhất vì có tư tưởng tiến bộ, thích vẽ tranh, thư pháp, chụp ảnh,... và ủng hộ canh tân, cải cách chính trị. Qua đời truy tặng làm '''Trân Quý phi''' (珍貴妃). Năm 1921, bà được truy tặng làm '''Khác Thuận Hoàng quý phi''' (恪順皇貴妃). Có lời đồn trong cuộc [[Phong trào Nghĩa Hòa Đoàn|Khởi nghĩa Nghĩa Hòa Đoàn]] năm [[1900]], bà bị Từ Hi Thái hậu sai [[Lý Liên Anh]] xô xuống giếng chết.
 
==Xem thêm==