Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Opan”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 33:
}}
[[Tập tin:Opledefeu2.jpg|nhỏ|cháy opal]]
'''OpanOpal''' là một chất rắn [[hydrat]] hóa [[Chất rắn vô định hình|vô định hình]] có thành phần chính là [[silic]] (công thức hóa học: SiO<sub>2</sub>·''n''H<sub>2</sub>O). Opan từ lâu đã được biết đến và sử dụng trong việc trang trí các đền đài và cung điện. Bên cạnh đó, một khối lượng lớn opan cũng được dùng làm đồ trang sức. Trang sức đá opan có giá trị cao, thậm chí còn quý hơn cả [[kim cương]] và [[hồng ngọc]]. Opan là biểu tượng của chòm sao [[Thiên Bình (chòm sao)|Thiên Bình]] trong cung hoàng đạo.
 
== Thành phần hoá học ==
Với công thức hoá học SiO<sub>2</sub>·''n''H<sub>2</sub>O, opan có tỉ lệ thành phần không cố định. Nó chứa từ 1-5% nước, đôi khi có thể lên đến 34%. Loại đá opan quý thường chứa khoảng 6-10% nước. Khi nung nóng, nước trong opanopal rất dễ thoát ra ngoài kèm với việc bị nứt vỡ, mất màu và giảm độ tinh khiết.
 
== Cấu trúc tinh thể ==
OpanOpal thường thấy ở dạng khối đặc khít giống [[thủy tinh]], bề ngoài như [[nhũ đá|thạch nhũ]]. OpanOpal cũng là thành phần chính trong cơ thể của một số sinh vật như xác [[diatomit]], gai của [[động vật thân lỗ|hải miên]], bộ xương của [[trùng tia]] do các giống này ăn các dung dịch [[keo silit]]. Nhờ có bộ xương silit, các sinh vật đó được bảo quản thành [[hoá thạch]], ngay trong các lớp trầm tích thời cổ nhất.
 
Loại đá này thường tạo thành các mạch nhỏ nhiều khi tới 10&nbsp;cm hoặc hơn, dạng viên nhỏ bên trong các lỗ trống hoặc khe nứt trong các khối đá giàu [[silica]]. Ta cũng có thể gặp opan ở dạng giả hình của các khoáng vật khác.
Dòng 57:
* Độ tán sắc: Không
* Phổ hấp thụ: Không đặc trưng
* Màu sắc: OpanOpal là á khoáng vật có màu tự sắc, bình thường chúng không màu nhưng do lẫn các tạp chất mang màu, nhất là [[sắt|Fe]] và một số tạp chất mang màu khác nên chúng có các màu khác nhau vàng, nâu, đỏ, lục và đen. OpanOpal quý thường có màu sặc sỡ như cầu vồng.
* Ánh: Thủy tinh tới bán thủy tinh. Loại opanopal thường thông thường có ánh nhựa.
 
== Nguồn gốc và phân bố ==
OpanOpal đọng trong các suối nhiệt dịch và suối phun ở các khu vực núi lửa (tup silit, greyserit...), hoặc tập hợp thành những thạch nhũ trắng, trong suốt, có quang thái ngọc. Opan thường sinh ra từ các loại đá [[macma]] phun trào như [[rhyolit|ryolit]], [[andezit]] và [[trachit]], nơi chúng được lắng đọng trong các lỗ hổng ở nhiệt độ thấp. Ở [[Úc]], opanopal sinh ra sau phun trào trachit và bazan, trong cát kết silic mà chúng được tái lắng đọng.
 
Ở [[Việt Nam]] thường phát hiện opanopal tại một số tỉnh thuộc [[Tây Nguyên]]. Tuy nhiên, chất lượng của loại opanopal này không thích hợp cho việc sản xuất hàng trang sức, chỉ để làm tranh đá quý.
 
== Phân loại ==
Người ta phân loại opan ra làm hai loại dựa vào đặc điểm của chúng là opan quý và opan thường.
 
=== OpanOpal quý ===
Đặc trưng nổi bật của loại opanopal này là hiệu ứng [[lưỡng sắc opan|lưỡng sắc opal]] (''opalescence''), tức là khi ta quan sát viên đá ở các góc khác nhau sẽ thấy hiện tượng như cầu vồng xuất hiện trên bề mặt viên đá.
 
Mãi cho tới thập niên 1960 người ta vẫn cho rằng nguyên nhân của hiện tượng này là do sự khúc xạ ánh sáng trên các lớp bề mặt rất mỏng của viên đá. Tuy nhiên gần đây bằng việc nghiên cứu cấu trúc của opanopal dưới kính hiển vi điện tử ở độ phóng đại đến 20.000 lần cho thấy opan được cấu tạo bởi các hình cầu SiO<sub>2</sub> rất nhỏ sắp xếp thành các lớp cực kỳ đều đặn. Màu của opanopal sẽ xuất hiện khi đường kính của các quả cầu này nhỏ hơn các bước sóng khả kiến. Điều kiện dễ nhiễu xạ có màu là khi khoảng cách giữa các lớp xấp xỉ bằng bước sóng của màu đó chia cho hệ số phản xạ của hình cầu. Hệ quả là bước sóng nhiễu xạ sẽ tỷ lệ thuận với kích thước của các hạt. Ví dụ, màu đỏ đậm tạo bởi các hạt kích thước 250&nbsp;nm, các màu khác tạo ra bởi cá hạt nhỏ hơn với đường kính cỡ 140&nbsp;nm. Khi khoảng cách giữa các hàng cầu quá lớn thì hiệu ứng tán sắc sẽ không còn nữa khi đó chúng trở thành loại opanopal thường.
 
* Nguồn gốc: OpanOpal quý được khai thác nhiều ở Úc, tại các vùng [[New South Wales]] và [[Queensland]], một số khác cũng được khai thác ở [[Brasil]], [[Nhật Bản]]...
* Dấu hiệu nhận biết: Rất dễ nhận biết bởi hiệu ứng lưỡng sắc opanopal.
* Giả và tổng hợp: Khó có loại đá nào làm giả opanopal quý. Tuy vậy đôi khi cũng gặp một số loại thủy tinh được làm giả opanopal và khá giống với tự nhiên. Do được ưa chuộng nên opan quý thường gặp ở dạng ghép đôi (doublet) và ghép 3 (triplet). Ở dạng ghép đôi phần trên thường là một tấm mỏng opan quý còn phần dưới là opan thường hoặc onix. Ở dạng ghép 3 thì lớp trên mặt thường là thạch anh pha lê. Hiện nay opanopal cũng đã được tổng hợp trong công nghiệp bởi một số nhà sản xuất, tuy nhiên dấu hiệu để nhận biết opanopal tổng hợp cũng không khó lắm.
 
=== Opan thường ===
Là loại opanopal khá phổ biến và không có các hiệu ứng màu như ở opanopal quý và chúng mang một số loại tên khác nhau trên thương trường như: agat, hyalit (không màu, trong), opanopal mật ong khi chúng có màu vàng mật ong, opanopal sữa (bán trong màu trắng, ánh ngọc), chrysopa (đục, xanh táo),...
 
Các đặc tính cơ lý và ngọc học của opanopal thường cũng tương tự như opanopal quý.
 
== Ứng dụng trong đời sống ==
Người [[Ấn Độ giáo|Hindu]] cho rằng, opanopal có thể giúp cho trẻ em mau lớn. Các nhà thạch học trị liệu hiện đại cho rằng, opal phát triển trực giác và có ảnh hưởng tốt tới hệ thần kinh, tuyến yên và đầu xương, và opan điều hòa tất cả các chức năng của cơ thể và bảo vệ chống bệnh nhiễm khuẩn.
 
Nhờ có sự phong phú về màu sắc mà từ thời cổ opanopal đã là biểu tượng của sự thất thường, tượng trưng cho số phận hay thay đổi, nó làm cho trực giác trở nên tinh nhạy và giúp tạo ra cảm hứng. Ở Phương Đông, nhất là Ấn Độ, opan từ lâu đã được coi là đá của tình yêu, sự tin tưởng và lòng trắc ẩn. Bằng ánh lấp lánh trên bề mặt viên đá opanopal soi sáng trí tuệ, xua đuổi những ý nghĩ u tối và sợ hãi. Khi nhìn vào opanopal những thầy pháp Ấn Độ hồi tưởng những hóa thân của mình trước kia. OpanOpal là biểu tượng của hạnh phúc, hy vọng và tình yêu trìu mến dịu dàng.
 
==Tham khảo==