Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Quang Tự”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Dòng 119:
 
=== Thê thiếp ===
*# [[Hiếu Định Cảnh hoàng hậu|Hiếu Định Cảnh Hoàng hậu]] Diệp Hách Na Lạp thị (孝定景皇后, 28/01/1868 - 22/02/1913): cháu gái Từ Hi Thái hậu, chị họ của Quang Tự. Năm 1889, bà thành hôn với Quang Tự Đế, cùng ngày nhập cung được sách lập làm '''Hoàng hậu'''. Đến thời Tuyên Thống được tôn làm ''Long Dụ Thái hậu'', là [[Hoàng thái hậu]] cuối cùng của [[Nhà Thanh|triều Thanh]] cũng như thời [[phong kiến]] [[Trung Quốc]]. Bà là [[nhiếp chính]] dưới thời [[Phổ Nghi]] và ký ''"Thanh đế thoái vị chiếu thư"'' ngày 12 tháng 2, [[1912]].
*# [[Cẩn phi|Đoan Khang Hoàng quý phi]] Tha Tha Lạp thị (端康皇貴妃, 15/01/1873 - 23/12/1924): cháu nội cựu Thống đốc Thiểm Tây và Cam Túc, cha là Tả Thị lang Bộ Lễ Trường Tự. Nhập cung sơ phong '''Cẩn tần''' (瑾嬪), sau thăng '''Cẩn phi''' (瑾妃). Năm 1894, hàng vị '''Quý nhân'''. Một năm sau, phục vị '''Cẩn phi''' (瑾妃). Quang Tự băng hà, bà được tôn làm '''Cẩn Quý phi''' (瑾貴妃) rồi '''Đoan Khang Hoàng quý phi''' (端康皇貴妃), cùng 3 phi tần của [[Đồng Trị]] chịu trách nhiệm giáo dục hoàng đế [[Phổ Nghi]] sau khi vào cung.
*# [[Trân phi|Khác Thuận Hoàng quý phi]] Tha Tha Lạp thị (恪順皇貴妃, 27/02/1876 - 15/08/1900): em gái Đoan Khang Hoàng quý phi. Nhập cung sơ phong '''Trân tần''' (珍嬪), sau thăng '''Trân phi''' (珍妃). Năm 1894, hàng vị '''Quý nhân'''. Một năm sau, phục vị '''Trân phi''' (珍妃). Là phi tần được Quang Tự sủng ái nhất vì có tư tưởng tiến bộ, thích vẽ tranh, thư pháp, chụp ảnh,... và ủng hộ canh tân, cải cách chính trị. Qua đời truy tặng làm '''Trân Quý phi''' (珍貴妃). Năm 1921, bà được truy tặng làm '''Khác Thuận Hoàng quý phi''' (恪順皇貴妃). Có lời đồn trong cuộc [[Phong trào Nghĩa Hòa Đoàn|Khởi nghĩa Nghĩa Hòa Đoàn]] năm [[1900]], bà bị Từ Hi Thái hậu sai [[Lý Liên Anh]] xô xuống giếng chết.
 
==Xem thêm==