Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Isaac Babbitt”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Thêm nguồn
Bổ sung
Dòng 42:
'''Isaac Babbitt''' (sinh ngày 26 tháng 7 năm 1799 tại [[Taunton, Massachusetts]] &#x2013; mất ngày 26 tháng 5 năm 1862 tại [[Somerville, Massachusetts]] ) là một nhà phát minh người Mỹ. Năm 1839, ông đã phát minh ra một loại ổ trục làm bằng hợp kim kim loại có độ ma sát thấp, đặt tên là [[Babit (hợp kim)|kim loại Babbitt]], được sử dụng rộng rãi trong [[Ổ đỡ trục|vòng bi]] động cơ ngày nay.<ref name="Hellemans Bunch 1988 p. ">{{cite book | last=Hellemans | first=A. | last2=Bunch | first2=B.H. | title=The Timetables of Science: A Chronology of the Most Important People and Events in the History of Science | publisher=Simon and Schuster | series=A Hudson Group Book | year=1988 | isbn=978-0-671-62130-8 | url=https://books.google.ca/books?id=cbvaAAAAMAAJ | page=[https://archive.org/details/timetablesofscie00hell_0/page/305/mode/1up 305]| archiveurl=https://archive.org/details/timetablesofscie00hell_0/page/305/mode/1up | archivedate=2012-05-24}}</ref>
 
Babbitt vốn là một thợ kim hoàn, chuyên thử nghiệm với các loại hợp kim kim loại. Năm 1824, ông đã tạo ra hợp kim thiếc (Britannia metal) đầu tiên được sản xuất tại Hoa Kỳ; sau đó thành lập công ty chuyên bán các sản phẩm dụng cụ bếp mang tên "Babbitt, Crossman & Company". Khi công ty thất bại về mặt tài chính, ông đã rút lui và chuyển đến thành phố Boston năm 1834. Ở đó, ông tham gia với tư cách là tổng giám đốc của Công ty sắt South Boston (''South Boston Iron Company''), một trong những xưởng đúc gang–thép của nhà phát minh người Mỹ [[Cyrus Alger]], nơi Babbitt sản xuất khẩu súng thần công bằng đồng đầu tiên ở Hoa Kỳ. Cũng trong thời gian đó, vàoVào năm 1839, ông đã phát minh ra kim loại chống ma sát được sử dụng rộng rãi hiện nay, được gọi là kim loại Babitbabit (hay hợp kim Babitbabit (''Babbitt metal/ Babbitt alloy''), là hợp kim của thiếc–antimon–đồng.<ref name="Miller Miller 2004 p. 75" /> Với phát minh này, ông đã nhận được vào năm 1841 một huy chương vàng từ Hiệp hội Cơ khí Thiện nguyện Massachusetts<ref>Nguyên văn: ''Massachusetts Charitable Mechanic Association''. Miller Miller 2004 p. [https://books.google.ca/books?id=5vpYIrW5t04C&pg=PA75 75]</ref>, và sau đó Quốc hội Hoa Kỳ đã cấp cho ông 20.000 đô la để được sử dụng hợp kim babit trong các công trình của chính phủ.<ref name="Miller Miller 2004 p. 75">{{cite book | last=Miller | first=R. | last2=Miller | first2=M.R. | title=Audel Machine Shop Basics | publisher=Wiley | series=Audel Technical Trades Series | year=2004 | isbn=978-0-7645-5526-8 | url=https://books.google.ca/books?id=5vpYIrW5t04C&pg=PA75 | page=[https://books.google.ca/books?id=5vpYIrW5t04C&pg=PA75 75]}}</ref> Sau đó, ông đã đăng ký cấp bằng sáng chế cho loại hợp kim mới này ở Anh (1844) và ở Nga (1847).
 
== Bằng sáng chế ==