Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Bọ ba thùy”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Tribolita
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Dòng 23:
*[[Ptychopariida]]
}}
'''Lớp Bọ ba thùy''' ([[danh pháp|danh pháp khoa học]]: '''TribolitaLớp thú''') là một [[lớp (sinh học)|lớp]] [[động vật chân khớp]] hải dương đã tuyệt chủng. Đây là một trong những nhóm động vật chân khớp cổ nhất, với hóa thạch lâu đời nhất được ghi nhận có niên đại từ [[kỷ Cambri]] ({{ma|Atdabanian}}), và đã phát triển thịnh vượng suốt khoảng sau [[Đại Cổ Sinh]] trước khi bắt đầu một cuộc đại tuyệt chủng mà khi đến [[kỷ Devon]], mọi phân nhóm bọ ba thùy trừ [[Proetida]] đều biến mất. Bọ ba thùy tuyệt diệt trong một [[Sự kiện tuyệt chủng kỷ Permi-kỷ Trias|cuộc đại tuyệt chủng]] khác vào cuối [[kỷ Permi]] (chừng {{ma|252}}). Lớp Bọ ba thùy hiện diện khắp đại dương trong hơn 270 triệu năm.<ref>http://firstlifeseries.com/learn-more/</ref>
 
Vào thời của những cá thể cổ nhất được biết đến, bọ bà thùy đã rất đa dạng và phân bố rộng rãi. Do chúng có [[bộ xương ngoài]] dễ [[hóa thạch]], rất nhiều hóa thạch bọ ba thùy đã được tìm ra, với chừng 17.000 loài vào [[Đại Cổ Sinh]]. Việc nghiên cứu những hóa thạch đã mang đến những đóng góp quan trọng cho [[sinh địa tầng|sinh địa tầng học]], [[cổ sinh vật học]], [[tiến hóa|sinh học tiến hóa]], và [[kiến tạo mảng|nghiên cứu kiến tạo mảng]]. Lớp Bọ ba thùy thường được đặt trong siêu lớp [[Arachnomorpha]] (còn gọi là Arachnata),<ref name=cotton04>{{citation|last1=Cotton|first1=T. J.|first2=S. J.|last2=Braddy|year=2004|title=The phylogeny of arachnomorph arthropods and the origins of the Chelicerata|journal=[[Transactions of the Royal Society of Edinburgh]]: Earth Sciences|volume=94|pages=169–193|doi=10.1017/S0263593303000105|issue=3}}</ref> song nhiều cách phân loại khác cũng được đề xuất.