Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Họ Thú lông nhím”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
nKhông có tóm lược sửa đổi
nKhông có tóm lược sửa đổi
Dòng 37:
 
== Chế độ ăn uống ==
Chế độ ăn của loài [[thú lông nhím mỏ ngắn]] bao gồm phần lớn là [[kiến]] và [[mối]], trong khi các loài thuộc chi [[Thú lông nhím mỏ dài|''Zaglossus'']] (thú lông nhím mỏ dài) thường ăn [[Giun đất|giun]] và [[ấu trùng]]. Lưỡi của loài thú lông nhím mỏ dài có những chiếc gai nhọn và nhỏ giúp chúng bắt mồi. Chúng không có răng, và nhai thức ăn bằng cách nghiền nó giữa đáy miệng và lưỡi của chúng.<ref>{{Chú thích web|url=http://www.environment.nsw.gov.au/resources/nature/Factsheet3Echidnas.pdf|tựa đề=Echidnas: Helping them in the wild|tác giả=|họ=|tên=|ngày=|website=|url lưu trữ=|ngày lưu trữ=|url hỏng=|ngày truy cập=}}</ref> [[Phân]] của thú lông nhím dài 7 cm và có dạng hình trụ; chúng thường bị vỡ và không có vỏ bọc, bao gồm phần lớn là bụi bẩn và vật liệu ổ kiến.<ref name="NSW">{{cite web|url=http://www.environment.nsw.gov.au/resources/nature/Factsheet3Echidnas.pdf|title=Echidnas: Helping them in the wild|last=Carritt|first=Rachel|publisher=NSW National Parks and Wildlife Service|accessdate=13 April 2013}}</ref>
 
== Môi trường sống ==
Thú lông nhím không chịu được nhiệt độ khắc nghiệt; họchúng sử dụng các hang động và khe đá để trú ẩn trong điều kiện thời tiết khắc nghiệt. Thú lông nhímChúng được tìm thấy trong rừngcác khu rừng, ẩn nấp dưới thảm thực vật, rễ cây hoặc những đống mảnh vụn. Đôi khi chúng sử dụng hang của các loài động vật khác như [[thỏ]]dạ[[gấu con.túi Thúmũi lôngtrần]]. nhímCácnhânthể thú lông nhím có lãnh thổ lớn, chồng chéo lẫn nhau.<ref name="NSW2">{{cite web|url=http://www.environment.nsw.gov.au/resources/nature/Factsheet3Echidnas.pdf|title=Echidnas: Helping them in the wild|last=Carritt|first=Rachel|publisher=NSW National Parks and Wildlife Service|accessdate=13 April 2013}}</ref>
 
MặcBất kể xuấtngoại hiệnhình của chúng, Thúthú lông nhím thực ra là những ngườitay bơi lội cừ khả năngkhôi. Khi bơi, chúng để lộ mõm và một số cái gai của chúng, và được biết là hành trình xuống nước để chải chuốt và tắm rửa.<ref name="Short-beak">{{cite web|url=http://www.dpiw.tas.gov.au/inter/nsf/webpages/bhan-5357k5|title=Short-beaked Echidna|publisher=Department of Primary Industries, Parks, Water, and Environment|accessdate=13 April 2013}}</ref>
 
== Giải phẫu học ==
Thú lông nhím và thú mỏ vịt là những động vật có vú đẻ trứng duy nhất, được gọi là [[Bộ Đơn huyệt|thú đơn bàohuyệt]]. Tuổi thọ trung bình của một con thú lông nhím trong tự nhiên được ước tính vào khoảng 14-16 tuổi16năm. Khi trưởng thành hoàn toàn, một con cái có thể nặng tới 4,5 kilôgam (9,9 lb) [Thay đổi: trọng lượng tổng hợp]kg và một con đực có thể nặng tới 6 kilôgam (13 lb)kg. Giới tính của Thúthú lông nhím có thể được suy ra được từ kích thước của chúng, vì trung bình namcon giớiđực lớn hơn nữcon giớicái tới 25%. Các cơ quan sinh sảndục cũng khác nhau, nhưng cả hai giới tính đều có một lỗ duy nhất gọi là lỗ cloaca, chúngđược dùng để đi tiểu, giải phóngđi phântiêu và giao phối.
 
Thú lông nhím đực có gai không nọc độc ở chân sau.<ref>{{cite book|title=The biology of the monotremes|last=Griffiths|first=Mervyn|publisher=Academic Press|year=1978|isbn=0123038502|location=New York}}</ref>
 
Vùng vỏ não mới chiếm một nửa bộ não của thú lông nhím, so với 80% bộ não của con người.<ref name="Dunbar1993">{{cite journal|author=Dunbar, R.I.M.|year=1993|title=Coevolution of neocortical size, group size and language in humans|journal=Behavioral and Brain Sciences|volume=16|issue=4|pages=681–735|doi=10.1017/S0140525X00032325}}</ref><ref name="Dunbar1998">{{cite web|url=http://psych.colorado.edu/~tito/sp03/7536/Dunbar_1998.pdf|title=The Social Brain Hypothesis|last=Dunbar|first=R.I.M.|website=University of Colorado at Boulder, Department of Psychology and Neuroscience|archive-url=https://web.archive.org/web/20160412210459/http://psych.colorado.edu/~tito/sp03/7536/Dunbar_1998.pdf|archive-date=12 April 2016|accessdate=4 January 2014|url-status=dead|df=dmy-all}}</ref> Do sự trao đổi chất thấp và kèm với khả năng chống stress đi kèm, Thúthú lông nhím sống lâu so với kích thước của chúng; tuổi thọ dài nhất được ghi nhận chocủa một con thú lông nhím bị giam cầm là 50 năm, với các tài khoản giai thoại của các cá thể hoang dã đạt tới 45 năm. Trái với nghiên cứu trước đây, thú lông nhím không đithể rơi vào giấc ngủ REM, nhưng chỉ khi nhiệt độ môi trường ở khoảng 25 &nbsp;° C (77 ° F). Ở nhiệt độ 15 ° C (59 ° F) và 28 ° C (82 ° F), giấc ngủ REM bị ức chế.
 
== Sinh sản ==