Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Hoa Hạ”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n Đã lùi lại sửa đổi của 14.162.165.91 (Thảo luận) quay về phiên bản cuối của 171.253.140.42
Thẻ: Lùi tất cả
Dòng 17:
 
== Lịch sử phát triển ==
TheoKhoảng truyền4000 thuyếtnăm trước cấu,[[Công Nguyên|Công nguyên]], tại khu vực Hoàng Thổ Cao Nguyên và Hành Lang Hà Tây là nơi cư trú bộ tộc Hạ, khu vực nam Tấn [[Quan Trung]] là nơi cư trú của bộ tộc Hoa, lưu vực sông Hán và nam sông Hoài là bộ tộc Xi Vưu. Năm 2700 trước Công nguyên, thủ lĩnh Hạ tộc là [[Hoàng Đế]] đông tiến chiến thắng Viêm Đế, thủ lĩnh của tộc Hoa. Hai bộ tộc này đã liên minh với nhau đánh bại tộc Xi Vưu, chiếm cả Trung Nguyên. Hai bộ tộc Hoa, Hạ dần dần hợp thành bộ tộc Hoa Hạ. Về sau Hoa Hạ còn dung hợp các tộc Tạng Miến, Thổ Hỏa La, Đông Di, Thông Cổ Tư, Tây Giới, Chúc Dung Thị, hậu duệ Xi Vưu, Hung Nô, Tiên Bi,...
 
Từ triều đại [[nhà Chu]], nhữngcác dân tộc và bộ tộc Hoa Hạ không ngừng hợp lại, khu vực sinh sống cũng không ngừng được mở rộng, từ lưu vực Hoàng Hà mở rộng đến khu vực bờsông bắcHoài, sôngTứ Thủy, Trường Giang giáp với [[BáchHán Việt]]Thủy. Từ thời Chu, điển tịch đề cập xuất hiện các cụm từ như Hoa Hạ, hay '''Trung Quốc''' (中國), ám chỉ đến '''vùng đất, những người có văn minh trú ở trung tâm, có lễ giáo và khu biệt với các sắc dân man, di, nhung, địch ở bốn phía'''. [[Chiến quốc sách]] giải thích khái niệm Trung Quốc như sau: [''"Trung Quốc, nơi bậc trí tuệ thông minh cư trú, nơi vạn vật tài nguyên hội tụ..."''].
 
Ngày nay, nhiều [[học giả]] tại Trung Quốc vẫn gọi [[Người Hán|Hán tộc]] và những [[tộc thiểu số]] là dân tộc Hoa Hạ. Cả nước [[Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa|Cộng hoà nhân dân Trung Hoa]] và [[Trung Hoa Dân Quốc|Trung Hoa dân quốc]] đều dùng [[Tên gọi Trung Quốc|Trung Hoa]] để chỉ tên [[quốc gia]] của dân tộc họ. Chữ ''Hoa'' cũng thường được dùng trong ''người Hoa'', ''Hoa kiều''. Lịch Trung Quốc cũng được biết đến với tên gọi ''Hạ lịch''.
 
== Ảnh hưởng xung quanh ==