Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Họ Thú lông nhím”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
nKhông có tóm lược sửa đổi Thẻ: Soạn thảo trực quan Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động Sửa đổi di động nâng cao |
nKhông có tóm lược sửa đổi Thẻ: Soạn thảo trực quan Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động Sửa đổi di động nâng cao |
||
Dòng 68:
== Phân loại ==
Thú lông nhím được phân thành ba [[Chi (sinh học)|chi]]. Chi ''[[Waplossus]]'' bao gồm ba [[loài]] còn sinh tồn
=== ''Zaglossus'' ===
[[File:Long-beakedEchidna.jpg|liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Long-beakedEchidna.jpg|nhỏ|[[Thú lông nhím mỏ dài Tây New Guinea|Thú lông nhím mỏ dài phương Tây]], loài đặc hữu của [[New Guinea]].]]
Ba loài còn sống
* [[Thú lông nhím mỏ dài Tây New Guinea]] (''Z. bruijni''), của các khu rừng cao nguyên;
* [[Zaglossus attenboroughi|Thú lông nhím mỏ dài Sir David]] (''Z. attenboroughi''), được phát hiện bởi khoa học phương tây năm 1961 (được mô tả năm 1998) và thích môi trường sống cao hơn;
* [[Zaglossus bartoni|Thú lông nhím phương Đông]] (''Z. bartoni''), trong đó bốn phân loài khác nhau đã được
Hai loài hóa thạch là:
* †''[[Zaglossus robustus]];''
* †''[[Zaglossus hacketti]].''
=== ''Tachyglossus'' ===
[[File:EchidnainCanberra.JPG|liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:EchidnainCanberra.JPG|nhỏ|Ở [[Úc]], thú lông nhím mỏ ngắn có thể được tìm thấy trong nhiều môi trường, bao gồm cả công viên đô thị, như bờ hồ Burley Griffin ở [[Canberra]], như được mô tả ở đây.]]
Loài [[thú lông nhím mỏ ngắn]] (''Tachyglossus aculeatus'') được tìm thấy ở miền nam, đông nam và đông bắc [[New Guinea]], và cũng xuất hiện ở hầu hết các môi trường ở Úc, từ dãy núi
Mặc dù có thói quen ăn kiêng và phương pháp tiêu thụ tương tự như đối với một loài thú ăn kiến, nhưng không có bằng chứng ủng hộ ý kiến cho rằng các bệnh đơn bào giống như thú lông nhím đã bị bệnh nấm (ăn kiến hoặc mối) kể từ kỷ Phấn trắng. Bằng chứng hóa thạch của các loài động vật ăn thịt động vật không xương sống và chuột túi, từ khoảng thời gian của loài thú mỏ vịt thú lông nhím phân kỳ và hẹn hò với Tachyglossus, cho thấy bằng chứng rằng loài linh dương này đã mở rộng sang vùng sinh thái mới.<ref>{{cite journal|last1=Phillips|first1=Matthew|last2=Bennett|first2=T.|last3=Lee|first3=Michael|date=2010|title=Reply to Camens: How recently did modern monotremes diversify?|journal=Proc. Natl. Acad. Sci. U.S.A.|volume=107|issue=4|page=E13|doi=10.1073/pnas.0913152107|pmc=2824408}}</ref>
|