Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Họ Thú lông nhím”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
nKhông có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Soạn thảo trực quan Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động Sửa đổi di động nâng cao
nKhông có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Soạn thảo trực quan Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động Sửa đổi di động nâng cao
Dòng 87:
Loài [[thú lông nhím mỏ ngắn]] (''Tachyglossus aculeatus'') được tìm thấy ở miền nam, đông nam và đông bắc [[New Guinea]], và cũng xuất hiện ở hầu hết các môi trường ở Úc, từ dãy núi [[Anpơ]] bao phủ bởi tuyết đến sa mạc sâu của vùng hẻo lánh, chủ yếu là bất kỳ nơi nào có [[kiến]] và [[mối]] sinh sống. Nó nhỏ hơn các loài chi ''Zaglossus,'' và nó có lông dài hơn.
 
Mặc dù có thói quen ăn kiênguống và phương pháp tiêu thụ tương tựgiống như đối với một loài thú ăn kiến, nhưng không có bằng chứng ủng hộ ý kiếnnào cho thấy rằng các bệnhloài thú đơn bàohuyệt giống như thú lông nhím đã bị bệnh nấmthú (ăn kiến hoặc mối) kể từ kỷ[[Kỷ Phấn Trắng|Kỷ Phấn trắng]]. Bằng chứng hóa thạch của các loài động vật[[Bandicoot]] ăn thịt động vật không xương sống và chuột túi, từ khoảng thời gian tách ra của loài thú mỏ vịt -thú lông nhím phân kỳ và hẹn hò với Tachyglossus, cho thấy bằng chứng rằngcho thấy loài linhthú dươnglông nàynhím đã mở rộng sang vùng sinh thái mới bất chấp cạnh tranh từ loài thú có túi.<ref>{{cite journal|last1=Phillips|first1=Matthew|last2=Bennett|first2=T.|last3=Lee|first3=Michael|date=2010|title=Reply to Camens: How recently did modern monotremes diversify?|journal=Proc. Natl. Acad. Sci. U.S.A.|volume=107|issue=4|page=E13|doi=10.1073/pnas.0913152107|pmc=2824408}}</ref>
 
=== ''Megalibgwilia'' ===
Chi [[Megalibgwilia]] chỉ được biết đến từ hóa thạch:
 
* ''M. ramsayi'' từ cuối [[thế Pleistocen]] ở Úc;
* ''M. robusta'' từ [[thế Miocen]] ở Úc.
 
== Hình ảnh ==