Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Vĩnh Lân”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
nKhông có tóm lược sửa đổi
Dòng 19:
 
== Cuộc đời ==
Hoàng tử Vĩnh Lân sinh vào giờ Tý, ngày [[11 tháng 5]] (âm lịch) năm Càn Long thứ 31 (1766), là em ruột của [[Cố Luân Hòa Tĩnh công chúa|Cố Luân Hòa Tĩnh Công chúa]], Hoàng thập tứ tử [[Vĩnh Lộ]] (永璐), [[Hòa Thạc Hòa Khác công chúa|Hòa Thạc Hòa Khác Công chúa]], [[Thanh Nhân Tông]] Gia Khánh Hoàng đế và [[Hoàng thập lục tử]]. Sinh mẫu của ông là [[Lệnh Ý Hoàng quý phi|Hiếu Nghi Thuần Hoàng hậu ]] Ngụy Giai thị, vào thời điểm Vĩnh Lân sinh ra thì bà vừa được phong [[Hoàng quý phi]]. Sau khi sinh mẫu Ngụy Giai thị qua đời, Vĩnh Lân bị đưa chođược [[Dĩnh Quý phi]] Ba Lâm thị nuôi dưỡng. Khi ấy Vĩnh Lân chỉ vừa 10 tuổi.
 
Án theo [[Khiếu đình tạp lục]] của [[Chiêu Liên]] ghi lại, ngay từ nhỏ Vĩnh Lân đã không thích đọc sách, chỉ thích âm nhạc và du hí, điều này khiến cho Càn Long Đế cực kỳ ghét bỏ ông, thậm chí bị nhận xét là 「'''Thuần Hoàng đế thâm ác chi'''; 纯皇帝深恶之」<ref>《嘯亭雜錄》: 纯皇帝第十七子也。貌丰颀黧色,不甚读书,喜音乐,好游嬉。少时尝微服出游,间为狭巷之乐,纯皇帝深恶之 </ref>. Đến khi anh cả của ông là Gia Khánh Đế tức vị, Vĩnh Lân bị đánh giá là [''"Tư chất bình thường"''], nên cũng không cho quản bất cứ việc gì, chỉ an nhàn hưởng lộc mà sống<ref>《清實錄》:幼龄时仰蒙皇考高宗纯皇帝钟爱。每逢巡省。必蒙考命同朕及成亲王随扈。共荷恩慈因伊幼年读书资性稍次。骑射亦未甚娴习。仍邀眷爱。封为贝勒。朕亲政后。晋封为郡王。因其材质中平。亦未令管理事务。至今二十余年。府第优闲。安分守己。谨慎小心。甚属可嘉。</ref>. Năm Càn Long thứ 54 ([[1789]]), [[tháng 12]], Vĩnh Lân cùng thụ phong với hai người anh là Hoàng thập nhất tử [[Vĩnh Tinh]], Hoàng thập ngũ tử [[Vĩnh Diễm]], chỉ được phong ['''Đa La Bối lặc'''; 多羅貝勒].
 
Năm Gia Khánh thứ 4 ([[1799]]), [[tháng giêng]], Gia Khánh Đế phong cho ông làm '''Huệ Quận vương''' (惠郡王), nhưng 1 ngày sau thì đổi thành ['''Khánh'''; 慶]. Phong hiệu [''"Khánh"''], có Mãn văn là 「fengšen」, ý là ''“Phúc phận”'', ''“Phúc lộc”''; mà chữ [''"Huệ"''] có Mãn văn là 「fulehun」, ý là ''“Ân huệ”'', ''“Ân điển”'', xét về mặt nghĩa Mãn thì hai chữ này tương đương nhau. Cùng năm đó vào [[tháng 3]], [[Hòa Thân]] - đại thần tham ô nức tiếng triều đại nhà Thanh bị Gia Khánh Đế tru di. Khánh Quận vương Vĩnh Lân do đó cầu xin Gia Khánh Đế đặc biệt ban cho ông nhà của Hoà Thân - chính là [[Cung Vương Phủ|Cung Vươngvương phủ]] sau này, được chấp nhận. Sau khi khai phủ, Nội vụ phủ án theo lệ cấp bổng lộc, Gia Khánh Đế còn đặc biệt gia thưởng thêm cho em trai một số đặc ân, như một hiệu [[cầm đồ]] trị giá hơn 48.000 lượng bạc.
 
== Tấn phong Thân vương==
Dòng 53:
#[[Miên Hằng]] (绵恒, [[1789]]), mẹ là Đích Phúc tấn Nữu Hỗ Lộc thị. Chết yểu.
# Nhị tử ([[1793]] - [[1795]]), mẹ là Đích Phúc tấn Nữu Hỗ Lộc thị. Chết non.
#[[Miên Mẫn]] (綿愍; 1797 - 1836), mẹ là Kế Phúc tấn Võ Giai thị. Năm Gia Khánh thứ 7 ([[1803]]), thụ phong [[Phụng ân Trấn quốc công]], năm thứ 24 ([[1819]]) tấn phong [[Bối tử]], sang năm sau thì chính thức thừa tước Khánh Quận vương của cha. Khi qua đời, được truy thụy '''Khánh Lương quậnQuận vương''' (慶良郡王). Không con, nhận [[Dich Thải]] (奕綵) làm con thừa tự. Dich Thải là con của Nghi Thuận Quận vương [[Miên Chí]] (con trai của Nghi Thận Thân vương [[Vĩnh Tuyền]]).
# Tứ tử ([[1809]]), mẹ là Trắc Phúc tấn Đào Giai thị. Chết non.
#[[Miên Đễ]] (綿悌; 1811 - 1849), mẹ là Trắc Phúc tấn Đào Giai thị. Sơ phong Bất nhập Bát phân Trấn quốc công. Năm Đạo Quang thứ 22 ([[1842]]), Khánh Thân vương Dich Thải bị giáng tước, Miên Đễ do đó thừa tước. Không lâu sau lại phạm tội, bị giáng Trấn quốc Tướng quân, khi qua đời được truy phong [[Bối tử]]. Không con cái, nhận nuôi Khánh Mật Thân vương [[Dịch Khuông]] (con trai của em là Miên Tính).
Dòng 59:
 
==== Con gái ====
# Trưởng nữ, sinh năm Càn Long thứ 52 ([[1787]] - ?), mẹ là Trương Giai thị. Được phong làm Huyện quân, lấy Thổ Mặc Đặc đàiĐài cát Đầu đẳng Thị vệ [[Trát Lập Ngõa Đa Nhĩ Tể]] (扎拉瓦多尔济).
# Thứ nữ, mẹ là Đích Phúc tấn Nữu Hỗ Lộc thị. Sinh ngày 22 tháng 6 năm Gia Khánh nguyên niên ([[1796]]), mất ngày 1 tháng 7 năm Gia Khánh thứ 6 ([[1801]]).
# Tam nữ, mẹ là Lý Giai thị. Sinh ngày 21 tháng 10 năm Gia Khánh thứ 6 ([[1801]]), mất ngày 25 tháng 5 năm Gia Khánh thứ 12 ([[1807]]).