Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Henuttawy C”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Dòng 2:
{{Thông tin nhân vật hoàng gia
| name = Henuttawy/Henettawy
| tên gốc =
| title = ''Chánh phi trong Hậu cung của [[Amun]]<br>Kỹ nữ của Amun<br>Người thổi sáo cho [[Mut]]''
| tước vị thêm =
| image = Coffin Henuttawy C Boston.jpg
| caption = Cỗ quan tài gỗ của Henuttawy ([[Bảo tàng Mỹ thuật Boston]]).
| tên đầy đủ = <center>'''Henuttawy'''<br><hiero><-V28-W10:t-N17:N17-B1-></hiero><center>
| chức vị =
| tại vị =
| đăng quang =
| tiền nhiệm =
| nhiếp chính =
| kế nhiệm =
| tên đầy đủ = <center>'''Henuttawy'''<br><hiero>V28-W10:t-N17:N17-B1</hiero><center>
| tên tự =
| tên hiệu =
| tôn hiệu =
| miếu hiệu =
| thụy hiệu =
| niên hiệu =
| thời gian của niên hiệu =
| spouse = [[Smendes II]]
| kiểu phối ngẫu = Hôn phối
| issue = Isetemkheb E
| tước hiệu =
| hoàng tộc =
| father = [[Menkheperre]]
| mother = [[Isetemkheb C]] ?
| burial_place = [[MMA 60]], [[Deir el-Bahari]]
| sinh =
| nơi sinh =
| mất =
| nơi mất =
| ngày an táng =
| nơi an táng =
| học vấn =
| nghề nghiệp =
| tôn giáo =
| chữ ký =
| burial_place = [[MMA 60]]
| dynasty = [[Vương triều thứ 21]]
}}
Hàng 44 ⟶ 17:
 
== Thân thế ==
Henuttawy C là con gái của ''[[Menkheperre]], một [[Đại tư tế của Amun]]'' đã cai trị toàn bộ [[MenkheperreThượng Ai Cập]] lúc bấy giờ, và có lẽ là với [[Isetemkheb C]] (con gái của Pharaon [[Psusennes I]])<ref name=":0">Pischikova, Budka & Griffin, sđd, tr.40</ref><ref>Dodson (2012), sđd, tr.64</ref>. Henuttawy kết hôn với một người anh em trai là [[Smendes II]], người sau này kế vị cha trở thành thành ''Đại tư tế của Amun'' cai trị [[Thượng Ai Cập]]<ref name=":0" /><ref name=":2">Dodson (2012), sđd, tr.68</ref>. Cả hai có với nhau một người con gái, là Isetemkheb E<ref name=":0" /><ref name=":2" />, được đặt theo tên của người bà.
 
[[Smendes II]] còn một người vợ thứ tên là Takhentdjehuti; cả hai có với nhau một người con gái là [[Neskhons]]. Neskhons thành hôn với người chú là Đại tư tế [[Pinedjem II]], tức em của Smendes II.
Hàng 54 ⟶ 27:
 
== An táng ==
Henuttawy C qua đời khi tuổi đã cao, tầm khoảng 70 tuổi<ref name=":1" /> và được chôn cất trong hầm mộ [[MMA 60]] tại [[Deir el-Bahari]]<ref name=":3">Aidan Dodson (2016), ''[https://books.google.com.vn/books?id=2kZDDQAAQBAJ&lpg=PR62&dq=Henttawy%20C&hl=vi&pg=PR62#v=onepage&q=Henttawy%20C&f=false The Royal Tombs of Ancient Egypt]'', Nhà xuất bản Pen and Sword, tr.62 {{Isbn|978-1473880047}}</ref>, gần đền thờ của nữ Pharaon [[Hatshepsut]]. Ngoài ra, một số thành viên trong vương thất cũng được táng tại đây, như [[Henuttawy B]] (cô của Henuttawy C), Menkheperre C (cháu ngoại củagọi Đại tư tế [[Piankh]] bằng ông) và Djedmutesankh A (được cho là vợ của Đại tư tế [[Djedkhonsuefankh]])<ref name=":3" /><ref>Pischikova, Budka & Griffin, sđd, tr.41</ref>.
 
Hầm mộ [[MMA 60]] đã bị trộm đột nhập từ thời cổ đại, và đã được phát hiện vào năm 1923-1924 bởi đoàn thám hiểm do Herbert E. Winlock dẫn đầu. Lớp mạ vàng trên các cỗ quan tài của những người trên đều đã bị trộm lấy đi<ref>Pischikova, Budka & Griffin, sđd, tr.39</ref>. Xác ướp của Henuttawy C cùng 2 cỗ quan tài gỗ, những cuộn giấy cói dùng trong tang lễ và 2 rương đựng tượng [[shabti]] được tùy táng theo bà đã được đưa đến [[Viện bảo tàng Mỹ thuật Metropolitan]]<ref name=":1" /><ref>Porter, Bertha & Moss, Rosalind (1964), "''Topographical Bibliography of Ancient Egyptian Hieroglyphic Texts, Statues, Reliefs and Paintings Volume I: The Theban Necropolis. Part 2, Royal Tombs and Smaller Cemeteries''", NXB Griffith Institute,&nbsp;tr.629</ref>. Cỗ quan tài gỗ của Henuttawy sau đó đã được giao lại cho [[Bảo tàng Mỹ thuật Boston]]<ref name=":1" />.