Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Hồ Biểu Chánh”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Dòng 35:
 
==Tiểu sử==
Ông sinhsanh năm 1884 (trong giấy khai sinhsanh ghi ngày [[1 tháng 10]] năm [[1885]]) tại làng Bình Thành, tỉnh Gò Công (nay thuộc ấp Thành Nhất, xã [[Bình Xuân]], thị xã [[Gò Công]], tỉnh [[Tiền Giang]]).
 
Ông xuất thân trong một gia đình nông dân, thuở nhỏ học [[chữ Hán|chữ Nho]], sau đó chuyển qua học quốc ngữ, rồi vào trường trung học ở [[Mỹ Tho]] và [[Thành phố Hồ Chí Minh|Sài Gòn]].
Dòng 43:
[[Tháng tám|Tháng 8]] năm [[1941]], sau khi ông về hưu, được Pháp mời làm cố vấn với danh hiệu Nghị viện Hội đồng Liên bang Đông Dương và Phó Đốc lý thành phố Sài Gòn, đồng thời làm giám đốc những tờ báo tuyên truyền cho chủ nghĩa Pháp-Việt.
 
Sau khi tái chiếm Nam Bộ năm [[1946]], [[Cộng hòa tự trị Nam Kỳ]] được thành lập, ông được mời làm cố vấn cho chínhchánh phủ [[Nguyễn Văn Thinh]]. Nhưng chỉ được mấy tháng, khi chínhchánh phủ Nguyễn Văn Thinh sụp đổ, ông lui về quê ở ẩn và giành trọn những năm tháng còn lại cho sự nghiệp văn chương.
 
Ông mất ngày [[4 tháng 9]] năm [[1958]] tại Phú Nhuận, [[Gia Định]]; thọ 73 tuổi.
 
Lăng mộ ông hiện nay được đặt ở đường Thống NhấtNhứt, phường 11 quận Gò Vấp.
 
==Sự nghiệp văn chương==