Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Anh túc”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 45:
 
== Nguồn gốc cây ==
Khu vực bản địa của anh túc có lẽ là Bắc Phi, Tây Âu, Nam Âu và Tây Á,<ref name=GBIF /> nhưng sự gieo trồng và du nhập rộng khắp của loài này từ thời cổ đại đã làm lu mờ khu vực xuất phát và nguồn gốc của nó. Nó đã thoát khỏi gieo trồng và được du nhập hay tự nhiên hóa rộng khắp, như vào nam và đông đảo Anh<ref name=BSBImap>{{cite web | title=BSBI Distribution Maps, Papaver somniferum | url=http://bsbi.org/maps/?taxonid=2cd4p9h.yzf#style=N4IgLgpgtgDgNgQ0gOQK5QEYQE4gFwgCMIAvkA | publisher=Botanical Society of Britain and Ireland | date= 2016-04-22 | location=London, Vương quốc Anh}}</ref> và gần như tới hầu hết các quốc gia trên thế giới với khí hậu ôn đới hay nhiệt đới phù hợp.<ref name=GBIF>{{cite web | title=Papaver somniferum L. | url=https://www.gbif.org/species/2888439 | publisher=Global Biodiversity Information Facility, GBIF.org | location=Copenhagen, Đan Mạch}}</ref>
Quê hương của anh túc ở miền [[Trung Á]], [[Ấn Độ]] và [[Iran]]
 
Anh túc là cây thân thảo, tuổi thọ 2 năm. Toàn thân màu phớt lục, lá hình bầu dục dài, mọc ôm thân, nở hoa vào mùa hè, mọc riêng lẻ ở ngọn, hoa to đẹp, nở hướng lên trên, có các màu đỏ, tím và trắng. Hoa chóng rụng, quả sóc [[hình cầu]], trong có nhiều hạt nhỏ.
Dòng 51:
Đông y sử dụng vỏ quả để làm thuốc, lương y thường ghi trong đơn thuốc là''"vỏ ngự mễ"'' hoặc ''"anh xác".'' Sau khi''"lấy nhựa",'' mùa hè sẽ thu hái, vứt bỏ hạt và đầu dài, phơi khô, sao dấm hoặc tẩm mật ong cất giữ. Hạt anh túc chứa 50% [[dầu]], có thể ép dầu.
 
Vỏ anh túc tính bình, vị chua chát, độc, chứa [[Morphinemorphine|morphin]], [[Codeinecodeine|codein]], Narcotinnarcotin, papaverin,... Khoảng hơn 30 alkaloid, có tác dụng giảm đau, giảm ho, ngừng tiêu chảy, dùng chữa các bệnh ho hen lâu ngày, đau sườn, đau ngực, đau bụng, kiết lị lâu không khỏi, còn dùng chữa di tinh, hoạt tinh bởi thận hư.
 
Trong quả anh túc chất nhựa trắng, lấy ra phơi khô thành thuốc phiện, trong đó chứa 10% morphin, có thể giải trừ hiện tượng chuột rút và ức chế cơ tim, chủ yếu dùng trong co thắt cơ tim tắc động mạch. Nhưng dùng nhiều sẽ gây nghiện, bị ngộ độc dần dần ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe, trở thành ''"con nghiện",'' nếu dùng quá nhiều một lần có thể gây nghẹt thở và dẫn đến tử vong. Do đó, ngoài việc trồng làm thuốc được quản lý chặt chẽ ra, nhà nước cấm trồng cây Anhanh túc.
 
==Hình ảnh==