Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Bộ Vẹt”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
nKhông có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Soạn thảo trực quan Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động Sửa đổi di động nâng cao
nKhông có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Soạn thảo trực quan Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động Sửa đổi di động nâng cao
Dòng 21:
'''Vẹt,''' còn được gọi là '''chim''' '''két''' hay '''chim''' '''kơ tia''' là các loài chim gồm khoảng 393 loài trong 92 chi của '''Bộ Vẹt Psittaciformes''',<ref>{{Chú thích web|url=http://www.zoonomen.net/avtax/psit.html|tựa đề=Zoological Nomenclature Resource: Psittaciformes (Version 9.013)|tác giả=|họ=|tên=|ngày=ngày 29 tháng 12 năm 2008|website=|url lưu trữ=|ngày lưu trữ=|url hỏng=|ngày truy cập=}}</ref> được tìm thấy chủ yếu ở các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới. Bộ này được chia thành ba siêu họ: [[Psittacoidea]] (vẹt "thực sự"), [[Họ Vẹt mào|Cacatuoidea]] (vẹt mào) và [[Strigopidae|Strigopoidea]] (vẹt New Zealand).<ref>{{cite journal|author=Joseph, Leo ''et al.|year=2012|title=A revised nomenclature and classification for family-group taxa of parrots (Psittaciformes)|url=http://www.mapress.com/zootaxa/2012/f/z03205p040f.pdf|journal=Zootaxa|volume=3205|pages=26–40}}</ref> Một phần ba các loài vẹt đang bị đe dọa bởi sự [[tuyệt chủng]], với nguy cơ tuyệt chủng tổng hợp cao hơn ([[Sách đỏ IUCN]]) so với bất kỳ nhóm chim nào khác. Vẹt thường phân bố ở các địa hình [[nhiệt đới]] với một số loài sống ở vùng [[ôn đới]] ở [[Nam Bán cầu]]. Những nơi mà chúng đa dạng nhất là ở [[Nam Mỹ]] và [[Australasia]].
 
HầuCác hếtđiểm đặc trưng của vẹt bao gồm mỏ khỏe, cong, tư thế thẳng đứng, chân khỏe và chân có móng. Nhiều loài vẹt có màu sắc sặc sỡ, và một số con có nhiều màu. Đa số các loài vẹt biểu hiện ít hoặc không có [[dị hình giới tính]] trong phổ thị giác. Chúng tạo thành một bộ chim có kích thước thay đổi nhất về chiều dài. Các thành phần quan trọng nhất trong [[chế độ ăn uống]] của phần lớn các loài vẹt là [[hạt]], trái[[quả câyhạch]], [[quả]], [[Chồi con|chồi]] và các bộ phậnloại [[thực vật]] khác. SốMột ítsố loài đôi khi ăn [[động vật]][[xác thốichết]], trong khi [[VẹtLoriini|chim Lorylory đỏ|vẹtvà chim Lorylorikeet]] chuyên biệt hóa để ăn mật hoa và trái cây mềm, ngoài ra một số loài vẹt còn ăn thịt. Hầu như tất cả các loài vẹt làm tổ trong các hốc cây (hoặc hộp làm tổ hay lồng chim trong điều kiện nuôi nhốt) và đẻ [[trứng]] trắng từ đó nở ra những con non yếu ớt.
 
Vẹt, cùng với [[Họ Quạ|quạ, giẻ cùi và chim ác]] là trong những loài chim thông minh nhất, và khả năng bắc chước tiềng người của một số loài khiến chúng trở thành những [[Vật cưng|thú cưng]] phổ biến. Việc [[bẫy]] những con vẹt hoang dã để buôn bán thú cưng, cũng như [[Săn|săn bắt]], [[Mất môi trường sống|sự mất môi trường sống]] và [[cạnh tranh]] từ các [[loài xâm lấn]], đã làm giảm số lượng hoang dã, với loài vẹt bị khai thác nhiều hơn so với bất kỳ nhóm chim nào khác. Các biện pháp đã được thực hiện để bảo tồn môi trường sống của một số loài có sức lôi cuốn cao cũng đã bảo vệ nhiều loài ít có sức lôi cuốn sống trong cùng một [[hệ sinh thái]].
 
==Hệ thống phân loại==