Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Quan Vũ”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Hiraki (thảo luận | đóng góp)
Dòng 545:
* Chùa ông,Tp Nha trang, đường 23-10
* [[Đền Ngọc Sơn]] hồ Hoàn Kiếm trước đây từng là nơi thờ Quan Thánh.
* Đền Quan công ở huyện Thọ Xương, nay thuộc Hà Nội, ở bến Tây Luông, cách cửa chính đông kinh thành hai dặm. Tương truyền do quan Giao Châu Đô hộ phủ xây vào đời Đường. Sau này Chúa Trịnh cho trùng tu rộng lớn. Trước cửa đền có biển đề bốn chữ ''Thiên cổ Vĩ nhân''.
* Đền Quan Công ở bến Tây Luông, cách cổng thành Thăng Long 2 dặm.
* Miếu Quan Đế do Bỉnh Trung Công thời Hậu Lê xây dựng ở phường Hà Khẩu, nay là phố Nguyễn Trung Trực, [[Hà Nội]].
* Miếu Quan Thánhthánh ở xã Năng Tịnh, [[mỹ Lộc|huyện Mỹ Lộc]], [[tỉnh Nam Định]], nay thuộc thành phố Nam Định, do các thân hào của tỉnh dựng năm Thiệu Trị thứ 3 (1843). Năm Thành Thái thứ 3 (1891), miếu được trùng tu.
* Đền Hội Quảng ở phố Hoàng Văn Thụ, [[thành phố Nam Định]], [[Nam Định]]
* Đền Quan Đếđế quân ở xã đôngVân lĩnhTrai, [[huyện đôngNgọc Sơn]], [[tỉnh Thanh Hóa]], dựng năm Thiệu Trị thứ 2 (1842).
* Đền Quan Thánh ở phố Bắc Hà, [[kim Động|huyện Kim Động]], [[Hưng Yên]]
* Miếu Quan Công do người Hoa xây dựng ở huyện Phong Thổ, [[Lai Châu]].
* Miếu Quan Đếđế thành Mục Mã, nay là xã Nước Hai, huyện Hòa An, [[tỉnh Cao Bằng]]. Được dựng vào đời vua Lê Hy Tôn Chương, năm Vĩnh Trị thứ 3 (1678).
* Đền Quan Công tại cạnh chùa Thiên Mụ ở [[Huế]].
* [[Chùa Quốc Ân]] tại [[Cố đô Huế]]