Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Hoàng Thái Cực”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Thẻ: Soạn thảo trực quan Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Dòng 324:
Tuy nhiên, trong quá trình chuẩn bị, Hoàng Thái Cực lâm bệnh và bất ngờ qua đời vào ngày [[21 tháng 9]] năm [[1643]] (Sùng Đức năm thứ 8),<ref name="Morton_Lewis_178"/> hưởng dương 52 tuổi, tại vị được 17 năm (một số ý kiến cho rằng ông mất vào năm 1644, cai trị được 18 năm<ref name="bnstg"/>). Hoàng Thái Cực chết trước khi kịp thấy sự nghiệp chinh phục Trung Quốc hoàn thành. Tuy nhiên, cái chết của ông không chứng tỏ sự suy yếu tham vọng của người Mãn Châu.<ref name="Morton_Lewis_179"/> Với những thành quả chuẩn bị của Hoàng Thái Cực, những người kế tục sự nghiệp của ông đã hoàn tất sự nghiệp chinh phục nhà Minh vào năm 1646, mở ra thời đại nhà Thanh cai trị Trung Quốc trong gần 300 năm.
 
Trong thời gian tại vị, Hoàng Thái Cực đã đặt 2 niên hiệu '''Thiên Thông''' (天聰) từ năm [[1627]] đến năm [[1636]], khi ông ở ngôi vị Đại Hãn Kim quốc; và '''Sùng Đức''' (崇德) từ năm [[1636]] đến năm [[1643]], với tư cách là Hoàng đế Đại Thanh. Ông mất ở tuổi 52, thi hài của ông được an táng tại [[Chiêu Lăng|Chiêu lăng]] (昭陵).
 
Cũng như cha mình, Hoàng Thái Cực chết khi chưa kịp chỉ định người nối ngôi. Vì vậy, sau khi ông chết, xảy ra cuộc tranh chấp ngôi vị giữa con trai trưởng của ông là [[Hào Cách]] và người em cùng cha khác mẹ [[Đa Nhĩ Cổn]]. Cuối cùng, hai bên chấp nhận giải pháp dung hòa là tôn lập Bối lặc Phúc Lâm, người con trai thứ 9 của Hoàng Thái Cực, lên nối ngôi, đặt niên hiệu là Thuận Trị, tức [[Thanh Thế Tổ]]. Sau khi lên ngôi, Hoàng đế Thuận Trị đã phong thụy hiệu cho cha là '''Ứng Thiên Hưng Quốc Hoằng Đức Chương Vũ Khoan Ôn Nhân Thánh Duệ Hiếu Văn Hoàng đế''' (應天興國弘德彰武寬溫仁聖睿孝文皇帝).
Dòng 409:
|1612
|[[Ngạch Diệc Đô]]
|Nguyên phối của Hoàng Thái Cực. Bất kính trước Nỗ Nhĩ Cáp Xích mà bị buộc vứt bỏ, mất hoàn toàn tư cách vợthê tử của Hoàng Thái Cực, đời sau không được truy phong.
 
Sinh hạ con trai thứ 3 tên [[Lạc Bác Hội]].
Dòng 417:
|?
|Bối lặc [[Bác Khách Đa]] (博客多)
|Kế thất của Hoàng Thái Cực, trở thành vợchính cảthất sau khi Nguyên phi Nữu Hỗ Lộc thị qua đời.
 
Sinh hạ con trai trưởng Túc Vũ Thân vương [[Hào Cách]], con trai thứ [[Lạc Cách]] và con gái cả [[Cố Luân Ngao Hán Công chúa]].
Dòng 425:
|28 tháng 5 năm 1649
|[[Mãng Cổ Tư]] (莽古思)
|Nguyên danh '''Triết Triết''' (哲哲), thành thân với Hoàng Thái Cực năm [[1614]], trở thành chính thất thứ ba sau khi Kế phi Ô Lạp Na Lạp thị qua đời;
 
Sau khi Hoàng Thái Cực xưng Hoàng đế, được lập [[Hoàng hậu]];&nbsp;trở thành [[Hoàng thái hậu]] khi [[Thanh Thế Tổ]] Thuận Trị Đế lên ngôi.
Dòng 435:
|27 tháng 1 năm 1688
|[[Trại Tang]]&nbsp;(寨桑)
|Nguyên danh '''Bố Mộc Bố Thái''' (布木布泰), cháu gọi [[Hiếu Đoan Văn Hoàng hậu]] là cô; kết hôn với Hoàng Thái Cực năm [[1625]], làm [[Phúctrắc tấn]]thất;
 
Sau khi Hoàng Thái Cực xưng Hoàng đế, được phong '''Vĩnh Phúc cung Trang phi''' (永福宮莊妃). Sinh hạ [[Thanh Thế Tổ]] Thuận Trị Hoàng đế, [[Cố Luân Ung Mục Trưởng Công chúa|Ung Mục Trưởng Công chúa]], [[Cố Luân Thục Tuệ Trưởng Công chúa|Thục Tuệ Trưởng Công chúa]] và [[Cố Luân Đoan Hiến Trưởng Công chúa|Đoan Hiến Trưởng Công chúa]].&nbsp;