Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Lạc đà hai bướu”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Camel zoo Belgium.jpg on Commons
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 29:
 
Chúng có cấu tạo cơ thể thích nghi với đời sống trên sa mạc (rất nóng ban ngày, rất lạnh ban đêm và bão, gió cát); chúng có chân to và lớp da rất dày trên đầu gối và ngực, các [[lỗ mũi]] có thể mở ra khép lại, các mắt được bảo vệ bằng lớp lông dày, lông mày rậm rạp và hai hàng lông mi dài. Lớp da và lông trên cơ thể dày giữ cho chúng đủ ấm trong đêm sa mạc lạnh lẽo và cách nhiệt cho chúng trong điều kiện thời tiết khô và nóng ban ngày.
[[File:Temee.jpg|nhỏ|Lạc đà hai bướu (Bactrian) ở [[Mông Cổ]]]]
 
[[Lạc đà một bướu]] (''Camelus dromedarius'') là loài lạc đà khác duy nhất còn tồn tại, có nguồn gốc ở vùng [[sa mạc Sahara]], nhưng ngày nay các lạc đà một bướu không còn tồn tại trong điều kiện đời sống hoang dã. So sánh với chúng thì lạc đà hai bướu có thân hình chắc chắn hơn, có khả năng chịu đựng tốt hơn sự nóng bức mùa hè trên sa mạc ở miền bắc [[Iran]] cũng như mùa đông băng giá của [[Tây Tạng]] [http://www.abc.net.au/creaturefeatures/facts/camels.htm]. Lạc đà một bướu thì cao và nhanh hơn, và khi có người điều khiển thì nó có thể đi được với vận tốc 13–15 km/h (8-9 dặm/h), còn lạc đà hai bướu khi chở người chỉ đi được với vận tốc khoảng 4 km/h (2,5 dặm/h) [http://www.ancientroute.com/resource/animals/camel.htm].
 
== Lịch sử ==
Người ta cho rằng lạc đà hai bướu được thuần hóa vào khoảng trước năm 2500 TCN, có thể là ở miền bắc [[Iran]] hoặc tây nam [[Turkestan]]. Lạc đà một bướu được cho là đã thuần hóa vào khoảng năm 4000 TCN ở [[bán đảo Ả Rập]].
 
== Phân loại ==
{{cladogram|align=left|title=
|caption=Mối quan hệ phát sinh gen<ref name="cui2007">{{cite journal|last1=Cui|first1=P.|last2=Ji|first2=R.|last3=Ding|first3=F.|last4=Qi|first4=D.|last5=Gao|first5=H.|last6=Meng|first6=H.|last7=Yu|first7=J.|last8=Hu|first8=S.|last9=Zhang|first9=H.|title=A complete mitochondrial genome sequence of the wild two-humped camel (''Camelus bactrianus ferus''): an evolutionary history of Camelidae|journal=BMC Genomics|date=2007|volume=8|issue=1|pages=241|doi=10.1186/1471-2164-8-241|pmid=17640355|pmc=1939714}} {{open access}}</ref>
|cladogram={{clade | style=font-size:90%;line-height:100%;width:300px;
|1={{clade
|1={{clade
|label1=[[Lamini]]
|1={{clade
|1=[[Alpaca]]
|2={{clade
|1=[[Vicuña]]
|2={{clade
|1=[[Llama]]
|2=[[Guanaco]]
}}
}}
}}
|label2=[[Camelini]]
|2={{clade
|1=[[Dromedary]] (Lạc đà một bướu)
|2={{clade
|1=[[Camelus ferus]] (Lạc đà hai bướu hoang dã)
|2='''Bactrian camel''' (Lạc đà hai bướu)
}}
}}
}}
}} }} }}
{{clear}}
 
== Gallery ==
<gallery mode=packed>
Bactrian.camel.sideon.arp.jpg|Hình ảnh một con lạc đà lông ngắn chỉ có một vài sợi lông dài dưới cổ, ở Công viên động vật hoang dã Cotswold, [[Oxfordshire]], Anh
Bactrian Camel b d.jpg|một con lạc đà với bộ lông dài và rậm ở sở thú [[Milwaukee]], Mỹ
Zoo de la Barben 20100605 038.jpg|một con lạc đà đang thay lông
File:Riding Bactrian camel Nubra.jpg|Cưỡi lạc đà ở [[Thung lũng Nubra]], [[Ấn Độ]]
File:Camel Farm in Mongolia 02.jpg|ở [[Mông Cổ]]
File:Camels in Kosh-Agachsky District.jpg|Lạc đà Bactrian ở [[ thảo nguyên Chuya]], [[Dãy núi Altai]], [[Nga]]
File:Bactrian camel in Kyzyllkum.jpg|Ở [[Sa mạc Kyzylkum]]
File:SpeakingCamel altColour US7FerrisburghVT 20151011 (39646557970).jpg|ở [[Vermont]], Mỹ
</gallery>
 
==Chú thích==
{{Tham khảo|2}}