Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Kỹ thuật”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Dòng 48:
[[John Smeaton]], kỹ sư người Anh, được xem là "cha đẻ" của ngành [[kỹ thuật xây dựng]]. Ông từng đảm trách việc thiết kế nhiều công trình như cầu, kênh đào, hải cảng, và hải đăng. Ông cũng là một kỹ sư cơ khí tài năng và đồng thời là nhà vật lý lừng lẫy. Smeaton đã nghiên cứu và tiến hành thực nghiệm dựa trên mô hình [[bánh xe nước]] trong suốt bảy năm nhằm tìm cách tăng hiệu suất hoạt động của nó.<ref>{{cite book | last=Rosen | first=William | title=The Most Powerful Idea in the World: A Story of Steam, Industry, and Invention | publisher=University of Chicago Press | year=2012 | isbn=978-0-226-72634-2 | url=https://books.google.ca/books?id=4wycmAWSWSMC | p=127| ref=harv}}</ref> Ông cũng đã ứng dụng [[trục]] và [[bánh răng]] bằng sắt vào những bánh xe nước,<ref name="Robinson-Musnon"/>{{rp|69}} đồng thời cải tiến động cơ hơi nước của [[Thomas Newcomen|Newcomen]]. Ngoài ra, Smeaton là người đầu tiên sử dụng "vữa vôi thủy hóa" (''hydraulic lime'', một dạng [[vữa vôi]] được [[hydrat hóa]]) và kỹ thuật sử dụng những khối [[Đá hoa cương|đá granit]] làm mộng đuôi én trong việc xây dựng [[Hải đăng Eddystone]] (1755–1759). Smeaton được xem là người có đóng góp lớn đến việc phát triển của [[xi măng]] hiện đại vì ông đã tìm ra công thức pha trộn thích hợp để đạt tính hóa cứng (''hydraulicity'') cho vữa vôi, giúp dẫn đến việc phát minh ra [[xi măng Portland]] sau này.
 
Những ngành khoa học ứng dụng cũng đã giúp dẫn đến sự phát triển của động cơ hơi nước với hàng loạt phát minh trong thế kỷ 17 và 18. [[Evangelista Torricelli]], nhà khoa học người Ý và là học trò của [[Galileo Galilei|Galileo]], đã phát minh ra [[áp kế]] (''barometer'') và cách đo [[áp suất khí quyển]] vào năm 1643. Đến năm 1656, nhà sáng chế người Đức [[Otto von Guericke]] đã minh họa lực tác động tạo ra bởi áp suất khí quyển bằng thí nghiệm sử dụng [[quả cầu Magdeburg]]. Nhà vật lý người Pháp, [[Denis Papin]], đã tạo mô hình thí nghiệm động cơ hơi nước và piston vào năm 1707. Edward Somerset, Hầu tước đệ Nhị xứ Worcester, đã xuất bản cuốn sách tổng hợp 100 phát minh trong đó có phương pháp nâng khối lượng nước. [[Samuel Morland]], nhà phát minh người Anh chuyên về các loại bơm, đã để quên những bản thảo thiết kế bơm hơi nước ở văn phòng Bộ lãnh thổ quốc phòng (''Ordinance Office'') và [[Thomas Savery]], một nhà phát minh người Anh khác, tình cờ tìm thấy. Savery sau đó đã thiết kế bơm hơi nước đầu tiên vào năm 1698, mà ông đặt tên là "Bạn của thợ mỏ" (''The miner's friend''); loại bơm này sử dụng cả [[áp suất chân không]] và [[Áp suất|áp suất dương]].<ref>{{cite book | last = Jenkins | first = Rhys | authorlink = | title = Links in the History of Engineering and Technology from Tudor Times| publisher = Ayer Publishing| year = 1936 | location =| page = 66 | isbn = 978-0-8369-2167-0}}</ref> [[Thomas Newcomen]], nhà phát minh người Anh, người đã tạo ra [[động cơ hơi nước]] có [[piston]] được sử dụng thương mại đầu tiên vào năm 1712, được cho rằng chưa được đào tạo bài bản về khoa học trước đó.<ref>{{harvnb| Rosen | 2012 | pp=33-34}}</ref>
 
[[File:Pan_Am_Boeing_747-121_N732PA_Bidini.jpg|thumb|left|250px|[[Máy bay phản lực thân rộng]]]]
 
Việc ứng dụng [[xi lanh]] [[gang xám]] chạy bằng hơi nước dùng để cung cấp khí nén cho lò luyện gang giúp tăng sản lượng sản xuất sắt trong thế kỷ 18. Nhờ năng lượng hơi nước, nhiệt độ lò cao tăng lên, [[đá vôi]] được sử dụng, giúp chuyển đổi nhiên liệu đốt từ than củi sang than cốc.<ref>{{cite book|title=A History of Metallurgy, Second Edition |last=Tylecote |first=R.F. |year= 1992|publisher =Maney Publishing, for the Institute of Materials |location= London|url=https://books.google.ca/books?id=4ZdTAAAAMAAJ |isbn=978-0901462886}}</ref> Những phát minh này làm hạ giá thành sản xuất sắt, giúp việc sử dụng đoàn xe ngựa kéo và xây dựng cầu sắt trở nên dễ dàng hơn. Quy trình [[khuấy luyện]], phát minh bởi [[Henry Cort]] vào năm 1784, cho phép tăng hiệu suất sản xuất sắt rèn lên.<ref name="Simpson Jones 2015 p. 102">Nguyên văn: "''1784: Henry Cort's puddling and rolling process improved iron production.''" {{cite book | last=Simpson | first=W. | last2=Jones | first2=M. | title=Europe 1783-1914 | publisher=Taylor & Francis | year=2015 | isbn=978-1-317-43723-9 | url=https://books.google.ca/books?id=ojmsCQAAQBAJ | page=[https://books.google.ca/books?id=ojmsCQAAQBAJ&pg=PA102 102]}}</ref><ref name="Bridgman Institution 2020 p. 456">{{cite book | last=Bridgman | first=Roger | title=1000 Inventions and Discoveries | publisher=DK Publishing | year=2020 | isbn=978-0-7440-3096-9 | url=https://books.google.ca/books?id=obLmDwAAQBAJ&pg=PT456 | page=[https://books.google.ca/books?id=obLmDwAAQBAJ&pg=PT456 456]}}</ref> Công nghệ gió nóng, được phát minh bởi [[James Beaumont Neilson]] vào năm 1828, giúp giảm lượng nhiên liệu cần thiết để nấu chảy quặng sắt. Ngoài ra, sự phát triển của động cơ hơi nước áp suất cao dẫn đến sự phổ biến của những [[Đầu máy xe lửa hơi nước|động cơ đầu kéo hơi nước]] và [[tàu hơi nước]].<ref>{{cite book |title=A History of Industrial Power in the United States, 1730–1930, Vol. 2: Steam Power |last1=Hunter |first1= Louis C.|year=1985 |ref=harv| publisher =University Press of Virginia|location= Charolttesville}}</ref> Những quy trình sản xuất thép tiên tiến như [[quy trình Bessemer]] hay lò nung đáy bằng (lò Martin) đã mở đường cho sự phát triển của các ngành công nghiệp nặng vào cuối thế kỷ 19. Một trong những kỹ sư nổi tiếng nhất giai đoạn giữa thế kỷ 19 là [[Isambard Kingdom Brunel]], với nhiều công trình như đường ray xe lửa, xưởng sửa chữa đóng tàu, và tàu hơi nước.
 
[[File:Gulf Offshore Platform.jpg|thumb|upright|Một [[Giàn khoan dầu|giàn khoan]] ngoài khơi, [[Vịnh Mexico]]]]