Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Tiếng Newar”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n clean, replaced: và và → và
nKhông có tóm lược sửa đổi
Dòng 1:
{{chất lượng dịch 2}}
{{Infobox Language
|name=Tiếng Newar
Hàng 14 ⟶ 13:
|iso2=new
|iso3=new}}
[[Tập tin:Prachalit.JPG|phải|nhỏ|225x225px|Một dòng chữ Newar Cổ điển khắc đá tại Quảng trường Bhaktapur Durbar.|liên_kết=Special:FilePath/Prachalit.JPG]]
[[Tập tin:Nepal lipi inscription 1952.jpg|nhỏ|200x200px|Bản khắc bằng đồng tại [[Swayambhunath]], năm Nepal Sambat 1072 (1952 Công nguyên).]]
'''Tiếng Newar'''<ref>{{OED|Newar}}</ref> (hay '''tiếng''' '''Nepal Bhasa''' नेपाल भाषा, hoặc '''Newari''')<ref>{{Chú thích sách|title=A Grammar of Dolakha Newar|last=Genetti|first=Carol|publisher=Walter de Gruyter|year=2007|isbn=978-ngày 3 tháng 11 năm 19303-9|page=10|quote=Some people in Newar community, including some prominent Newar linguists, consider the derivational suffix ''-i'' found in the term Newari to constitute an 'Indianization' of the language name. These people thus hold the opinion that the term Newari is non-respectful of Newar culture.|author-link=Carol Genetti}}</ref> được biết đến chính thức ở Nepal là '''Nepal Bhasa,'''<ref>{{Chú thích sách|title=The Journey of Nepal Bhasa: From Decline to Revitalization (M.Phil. thesis)|last=Maharjan, Resha|publisher=UIT The Arctic University of Norway|year=2018}}</ref> là một ngôn ngữ thuộc [[ngữ hệ Hán-Tạng]], là một trongngôn nhữngngữ ngônđượcnsử dụng gữ ngữ phổ biến ở [[Nepal]]. Ngôn ngữ này cũng được sử dụng ở [[Ấn Độ]], đặc biệt là ở [[Sikkim|SikkTiếng im]]. Newar[[Sikkim|ngôn]]<nowiki/>i[[Sikkim|ngữ]] là tiếngếng mẹ đẻ của 3% dân số Nepal.Nep[[Sikkim|Nó]] Đây là một trong khoảng hơn 400 ngôn ngữ thuộc [[ngữ hệ Hán-Tạng]]. Ngôn ngữ này được sử dụng chủ yếu bởi [[người Newar]]-cư dân bản địa của Nepal Mandala, bao gồm [[thung lũng Kathmandu]] và các vùng lân cận ở [[Nepal]].
 
Mặc dù "Nepal Bhasa" có nghĩa đen là "ngôn ngữ Nepal", nhưng ngôn ngữ này khác với [[tiếng Nepal]] ([[Devanagari|Devanāgarī]]: नेपाली), ngôn ngữ chính thức của Nepal. Hai ngôn ngữ này thuộc 2 ngữ hệ khác nhau (tiếng Nepal thuộc ngữ hệ [[Ngữ hệ Ấn-Âu|Ấn-Âu]], trong khi tiếng Newar thuộc ngữ hệ Hán-Tạng), nhưng qua nhiều thế kỷ tiếp xúc đã có một lượng đáng kể các từ vựng được chia sẻ. Cả hai đều là ngôn ngữ chính thức tại [[Kathmandu|Thành phố Thủ đô Kathmandu]].
 
Tiếng Newar là ngôn ngữ hành chính của Nepal từ thế kỷ 14 đến cuối thế kỷ 18. Từ đầu thế kỷ 20 cho đến khi dân chủ hóa, tiếng Newar đã phải chịu sự đàn áp.<ref>{{Chú thích tạp chí|last=Tumbahang|first=Govinda Bahadur|date=2010|title=Marginalization of Indigenous Languages of Nepal|url=http://himalaya.socanth.cam.ac.uk/collections/journals/contributions/pdf/CNAS_37_01_04.pdf|journal=Contributions to Nepalese Studies|volume=37|issue=1|pages=73–74|accessdate =ngày 16 tháng 7 năm 2014}}</ref> Từ năm 1952 đến năm 1991, tỷ lệ phần trăm người nói tiếng Newar ở Thung lũng Kathmandu giảm từ 75% xuống còn 44%,<ref>{{Chú thích web|url=http://www.kpmalla.com/wp-content/uploads/2010/11/the-occupation-of-the-kathmandu..pdf|title=The Occupation of the Kathmandu Valley and its Fallout|author=Malla|first=Kamal P.|page=3|accessdate =ngày 16 tháng 3 năm 2014}}</ref> và ngày nay văn hóa và ngôn ngữ "Nepal Bhasa" đang bị đe dọa.<ref>{{Chú thích web|url=|title=Between the market and Comrade Mao: Newar cultural activism and ethnic/political movements (Nepal)|author=Grandin|first=Ingemar|date=|website=}}</ref> Ngôn ngữ này đã được [[Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên Hiệp Quốc|UNESCO]] liệt kê là "mức độ nguy cấp rất cao".<ref>{{Chú thích web|url=http://www.unesco.org/culture/languages-atlas/index.php?hl=en&page=atlasmap&lid=1117|title=UNESCO Atlas of the World's Languages in Danger|date=|accessdate =ngày 13 tháng 11 năm 2013}}</ref>
 
== Tên gọi ==
Các tên gọi ''Nepālabhāṣā'' ([[Devanagari]]: नेपालभाषा) hoặc ''Nepālavāc'' ([[Devanagari]]: नेपालवाच) lần đầu được tìm thấy trong các bản thảo của [http://catalogue.ngmcp.uni-hamburg.de/wiki/A_1160-6_%28M%C4%81navadharma%C5%9B%C4%81stra%29N%C4%81radasa%E1%B9%83hit%C4%81 một bài phê bình cho ''Nāradasaṃhitā''], năm 1380 Công nguyên, và [http://cudl.lib.cam.ac.uk/view/MS-ADD-01698/1 một bài phê bình cho ''Amarkośa''], năm 1386 Công nguyên.<ref>Tuladhar, Prem Shanti (2000). ''Nepal Bhasa Sahityaya Itihas: The History of Nepalbhasa Literature.'' Kathmandu: Nepal Bhasa Academy. {{ISBN|99933-56-00-X}}. Page 10.</ref><ref>{{Chú thích web|url=http://www.kpmalla.com/wp-content/uploads/2010/11/Classical-Newari-Literature.pdf|title=Classical Newari Literature|date=|accessdate =ngày 28 tháng 12 năm 2011}} Page 1.</ref> Kể từ đó, tên này đã được sử dụng rộng rãi trên các bản khắc, bản thảo, tài liệu và sách. Tên gọi thông dụng nhất là "Newah Bhay" ([[Devanagari|Devanāgarī]]: रेवा: भाय, [[IAST]]: Nevāḥ Bhāy).
 
Vào những năm 1920, tên của ngôn ngữ được gọi là Khas Kura,<ref>{{Chú thích báo|url=http://epaper.ekantipur.com/ktpost/showtext.aspx?boxid=15456593&parentid=25991&issuedate=1112013|title=Roots: A Khas story|last=Thapa|first=Lekh Bahadur|date=ngày 1 tháng 11 năm 2013|work=The Kathmandu Post|accessdate =ngày 1 tháng 11 năm 2013}}</ref> Gorkhali hoặc Parbatiya<ref>{{Chú thích web|url=https://archive.org/stream/illustrationsofl00hodg/illustrationsofl00hodg_djvu.txt|title=Illustrations of the literature and religion of the Buddhists|author=Hodgson|first=B. H.|year=1841|website=|publisher=Serampore|accessdate =ngày 16 tháng 2 năm 2012}}</ref> đã được đổi thành "[[tiếng Nepal|Nepali]],<ref name="Lienhard, Siegfried 1992 Page 3">Lienhard, Siegfried (1992). ''Songs of Nepal: An Anthology of Nevar Folksongs and Hymns.'' New Delhi: Motilal Banarsidas. {{ISBN|81-208-0963-7}}. Page 3.</ref> và ngôn ngữ nàyữ bắt đầu được gọi chính thức là tiếng Newar trong khi người Newar tiếp tục sử dụng thuật ngữ gốc.<ref>{{Chú thích sách|title=Current Trends in Linguistics|last=Clark|first=T. W.|publisher=Walter de Gruyter|year=1973|page=252|chapter=Nepali and Pahari}}</ref> Ngược lại, thuật ngữ Gorkhali trong [[quốc ca]] cũ mang tên "Shreeman Gambhir" đã được đổi thành tiếng Nepal"Nepali" năm 1951.<ref>{{Chú thích báo|url=http://www.himalmag.com/component/content/article/4214-.html|title=The kings song|date=June 2003|work=Himal Southasian|accessdate =ngày 15 tháng 6 năm 2012|archive-url=https://web.archive.org/web/20121025182216/http://www.himalmag.com/component/content/article/4214-.html|archive-date=ngày 25 tháng 10 năm 2012}}</ref>
 
Vào ngày 8 tháng 9 năm 1995, sau nhiều năm vận động hành lang để sử dụng tên cũ, chính phủ đã quyết định rằng tên Nepal Bhasa nên được sử dụng thay vì Newar.<ref>{{Chú thích báo|url=|title=It's Nepal Bhasa|date=ngày 9 tháng 9 năm 1995|work=The Rising Nepal|accessdate =}}</ref> Tuy nhiên, quyết định này không được thực hiện vào ngày 13 tháng 11 năm 1998, Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông đã ban hành một chỉ thị khác để sử dụng tên Nepal Bhasa thay vì Newar.<ref>{{Chú thích báo|url=|title=Mass media directed to use Nepal Bhasa|date=ngày 14 tháng 11 năm 1998|work=The Rising Nepal|accessdate =}}</ref> Tuy nhiên, Cục Thống kê Trung ương đã không làm điều đó.<ref>{{Chú thích web|url=http://cbs.gov.np/wp-content/uploads/2012/11/Major-Finding.pdf|title=Major highlights|year=2013|publisher=Central Bureau of Statistics|archive-url=https://web.archive.org/web/20130717170017/http://cbs.gov.np/wp-content/uploads/2012/11/Major-Finding.pdf|archive-date=ngày 17 tháng 7 năm 2013|accessdate =ngày 24 tháng 5 năm 2013}}</ref>
 
== Phân bố ==
Hàng 34 ⟶ 33:
* Ở Nepal: [[Thung lũng Kathmandu]] (kể cả [[Kathmandu]], Lalitpur, Bhaktapur và Madhyapur Thimi), [[Dolakha (huyện)|Dolakha]], [[Banepa]], Dhulikhel, Bandipur, Bhimphedi (Makwanpur), Panauti, Palpa, Trishuli, Nuwakot, Bhojpur, Chitlang, Narayangarh, Chitwan.<ref>{{Chú thích báo|url=http://himalaya.socanth.cam.ac.uk/collections/journals/bot/pdf/bot_2005_01_03.pdf|title=Ritual and Identity in the Diaspora: The Newars in Sikkim|last=Shrestha|first=Bal Gopal|work=Bulletin of Tibetology|accessdate =ngày 21 tháng 3 năm 2011|publisher=|year=2005}} Page 26.</ref><ref>{{Chú thích báo|url=http://epaper.himalayadarpan.com/PUBLICATIONS/HD/HD/2013/09/19/ArticleHtmls/19092013008024.shtml?Mode=1|title=Himalaya Darpan|date=ngày 20 tháng 9 năm 2013|work=Himalaya Darpan|accessdate =ngày 18 tháng 9 năm 2013}}</ref>
* Ở Ấn Độ: [[Tây Bengal]]<ref>{{Chú thích web|url=http://www.ethnologue.com/show_language.asp?code=new|title=Newar|website=Ethnologue}}</ref>
* Ở Tây Tạng: [[Zhangmu|Khasa]]
 
Với sự di cư ngày càng tăng, nhiều tổ quanchức và cộng đồng người nói tiếng Newar đã xuất hiện ở các quốc gia như Mỹ, Anh, Úc và Nhật Bản.
 
== Hệ thống chữ viết ==
[[Tập tin:Pratap inscription.jpg|nhỏ|200x200px| Dòng chữ của vua Pratap Malla tại Quảng trường Kathmandu Durbar năm 1654 CN viết bằng chữ Nepal Lipi.]]
[[Tập tin:Ranjana prayer wheels.jpg|nhỏ|200x200px| Bánh xe cầu nguyện với câu thần chú "Om Mani Padme Hum" bằng chữ Ranjana tại Swayambhu, Kathmandu.]]
Tiếng Newar hiện nay hầu hếtnhư được viết bằng chữ [[Devanagari]]. Chữ viết ban đầu được sử dụng là ''Nepal Lipi'' hoặc "chữ Nepal" rơi vào tình trạng không sử dụng khi việc viết chữ tiếng Newar bị cấm vào đầu thế kỷ 20.<ref>Tuladhar, Prem Shanti (2000). ''Nepal Bhasa Sahityaya Itihas: The History of Nepalbhasa Literature.'' Kathmandu: Nepal Bhasa Academy. {{ISBN|99933-56-00-X}}. Page 14.</ref>
 
Chữ Nepal Lipi, còn được gọi là ''Nepal Akha'', xuất hiện vào thế kỷ thứ 10. Qua nhiều thế kỷ, một số biến thể của Nepali Lipi đã xuất hiện.
 
Nepal đã được viết bằng nhiều dạng của [[abugida]]:
Hàng 61 ⟶ 60:
* Chữ Devanagari
 
Devanagari là chữ viết được sử dụng rộng rãi nhất hiện nay vì nó phổ biến ở Nepal và Ấn Độ. Chữ Ranjana là chữ viết được sử dụng rộng rãi nhất để viết tiếng Nepal Cổ điển trong thời cổ đại. Nó đang trải qua một sự hồi sinh do sự gia tăng nhận thức văn hóa gần đây. Chữ Prachalit cũng được sử dụng. Tất cả được sử dụng để viết tiếng Nepal nhưng dạng chữ Devanagari bị hạnguồn xuốnggốc từ một dạng chữ gọi là [[chữ Nepal]].
 
== Tham khảo ==