Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Lâm Quang Thi”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi |
n dọn dẹp, replaced: VNCH → Việt Nam Cộng hòa (11) |
||
Dòng 3:
|hình=
|cỡ hình=
|miêu tả=
|chức vụ= [[Hình: QD I VNCH.jpg|22px]]<br>Tư lệnh Tiền phương Quân đoàn I
Dòng 30:
|tiền nhiệm 3= -Đại tá Đỗ Ngọc Nhận
|kế nhiệm 3= -Thiếu tướng [[Lâm Quang Thơ]]
|địa hạt 3= Vùng 2 chiến thuật
|chức vụ 4= [[Hình: SuDoan9.jpg|22px]]<br>Tư lệnh Sư đoàn 9 Bộ binh
Dòng 139:
|nơi mất=
|phục vụ= [[Hình: Flag of South Vietnam.svg|22px]] [[Việt Nam Cộng hòa]]
|thuộc= [[Hình: Flag of the Army of the Republic of Vietnam.jpg|22px]] [[Quân lực Việt Nam Cộng hòa
|năm phục vụ= [[1950]] - [[1975]]
|cấp bậc= [[Hình: US-O9 insignia.svg|48px]] [[Trung tướng Việt Nam Cộng hòa|Trung tướng]]
|đơn vị= [[Hình: Flag of ARVN's Artillery Forces.svg|20px]] [[Pháo binh (Quân lực
|chỉ huy= [[Hình: Flag of the Vietnamese National Army.svg|20px]] [[Quân đội Quốc gia Việt Nam|Quân đội Quốc gia]]<br>[[Hình: Flag of the Army of the Republic of Vietnam.jpg|20px]] [[Quân lực Việt Nam Cộng hòa
|tham chiến= [[Chiến tranh Việt Nam]]
|khen thưởng= [[Hình: VPD National Order of Vietnam - Commander BAR.png|26px]] [[Bảo quốc Huân chương]] đệ Tam đẳng
Dòng 156:
Cuối tháng 9 năm 1950, thi hành lệnh động viên của Chính phủ Quốc gia Việt Nam, ông cùng người anh trai là Lâm Quang Thơ tình nguyện nhập ngũ vào [[Quân đội Quốc gia Việt Nam|Quân đội Quốc gia]], mang số quân: 52/120.072. Được theo học khóa 3 Trần Hưng Đạo tại trường [[Trường Võ bị Quốc gia Đà Lạt|Võ bị Liên quân Đà Lạt]] khai giảng ngày 1 tháng 10 năm 1950. Ngày 1 tháng 7 năm 1951 tốt nghiệp với cấp bậc [[Thiếu úy]] hiện dịch. Ra trường tiếp tục theo học lớp căn bản Pháo Binh tại Trung tâm Huấn luyện Pháo binh Phú Lợi, Bình Dương. Sau đó, được huấn luyện thêm về chuyên môn Pháo binh tại Biên Hòa. Tháng 2 năm 1952 mãn khóa, ông được điều đến Pháo đội 3 đồn trú ở Bắc Ninh giữ chức vụ Trung đội trưởng.
Đầu năm 1953, ông được thăng cấp [[Trung úy]], giữ chức vụ Pháo đội trưởng Pháo đội 2 đồn trú tại Hưng Yên. Tháng 5 cùng năm, Pháo đội 2 di chuyển về Vân Đồn, ông hoán chuyển nhiệm vụ với Trung úy [[Nguyễn Xuân Thịnh]] chuyển qua chỉ huy Pháo đội 1. Tháng 11, bàn giao Pháo đội 1 lại cho Trung úy [[Dương Thái Đồng (Đại tá, Quân lực
Tháng 4 năm 1954, ông bàn giao Pháo đội 3 (đang hành quân ở Ban Mê Thuột) lại cho Trung úy [[Lê Trí Tín (Đại tá, Quân lực
===Quân đội Việt Nam Cộng hòa===
Đầu năm 1955, ông bàn giao Tiểu đoàn 4 lại cho Đại úy Dương Thái Đồng. Sau đó, ông được cử làm Giám đốc Quân huấn Trung tâm Huấn luyện Pháo binh Phú Lợi (Bình Dương) do Trung tá [[Bùi Hữu Nhơn]] làm Chỉ huy trưởng. Tháng 7 cùng năm, ông được thăng cấp [[Thiếu tá]], giữ chức vụ Chỉ huy trưởng Trung tâm thay thế Trung tá [[Bùi Hữu Nhơn]] được cử làm Chỉ huy trưởng Binh chủng Pháo binh Trung ương.
Tháng 7 năm 1956, ông được cử đi du học Pháo binh cao cấp tại Fort Still, Olahoma, Hoa Kỳ sau khi bàn giao Trường Pháo binh lại cho Thiếu tá [[Trân Văn Hào (Đại tá, Quân lực
Đầu tháng 11 năm 1960, Xử lý thường vụ chức vụ Chỉ huy trưởng Pháo binh Trung ương trong khi Đại tá [[Nguyễn Xuân Trang]] đi học lớp Chỉ huy Tham mưu cao cấp tại Hoa Kỳ. Ngay sau đó ông được thăng cấp [[Trung tá]]. Tháng 8 năm 1961, hoán đổi nhiệm vụ với Trung tá [[Nguyễn Xuân Thịnh]]<ref>Trung tá Nguyễn Xuân Thịnh về Bộ chỉ huy Pháo binh Trung ương thay Trung tá Lâm Quang Thi làm Chỉ huy trưởng</ref>, ông được cử làm Chỉ huy trưởng Pháo binh ở Bộ tư lệnh hành quân tại Bộ Tổng tham mưu, do Trung tướng [[Dương Văn Minh]] làm Tư lệnh. Tháng 2 năm 1963, ông được cử làm Trưởng phòng 3 tại Bộ Tư lệnh Lục quân do Trung tướng [[Trần Văn Đôn]] làm Tư lệnh. Tháng giêng năm 1964, được cử đi du học lớp Chỉ huy Tham mưu tại Học viện Fort Leavenworth, Kansas, Hoa Kỳ, tiếp theo học lớp Bảo toàn Dự phòng và lớp Hành quân chống dấy loạn tại 2 trường: Trường Thiết giáp Kỵ binh Fort Knox, Kentucky và Trường Fort Bragg, North Carrolina, Hoa Kỳ. Tháng 9 cùng năm mãn khóa về nước, ông được cử giữ chức vụ Phụ tá hành quân Tư lệnh Sư đoàn 7 Bộ binh. Hai tháng sau vào ngày Quốc khánh 1 tháng 11 ông được thăng cấp [[Đại tá]], giữ chức vụ Tư lệnh phó Sư đoàn 7 do Chuẩn tướng [[Nguyễn Bảo Trị]] làm Tư lệnh. Cuối tháng 9 năm 1965, ông được bổ nhiệm chức vụ Tư lệnh Sư đoàn 9 Bộ binh thay thế Chuẩn tướng [[Vĩnh Lộc]] đi làm Tư lệnh Biệt khu Thủ đô. Tháng 2 năm 1966, ông được thăng cấp [[Chuẩn tướng]] tại nhiệm.
Ngày Quân lực 19 tháng 6 năm 1968, ông được thăng cấp [[Thiếu tướng]] tại nhiệm. Một tháng sau, bàn giao Sư đoàn 9 lại cho Đại tá Tư lệnh phó [[Trần Bá Di]]. Ngay sau đó, ông được bổ nhiệm chức vụ Chỉ huy trưởng trường Võ bị Quốc gia Đà Lạt thay thế Đại tá [[Đỗ Ngọc Nhận (Đại tá, Quân lực
Trung tuần tháng 4 năm 1972, ông nhận lệnh bàn giao trường Võ bị Đà Lạt lại cho bào huynh là Thiếu tướng [[Lâm Quang Thơ]], để đi nhận chức vụ Tư lệnh phó Quân đoàn I và Quân khu 1 ''(Tư lệnh Quân đoàn là Trung tướng [[Hoàng Xuân Lãm]], một tháng sau Trung tướng [[Ngô Quang Trưởng]] nguyên Tư lệnh Quân đoàn IV được bộ Tổng tham mưu cử ra thay thế tướng Hoàng Xuân Lãm)''. Đầu tháng 9, ông kiêm Tư lệnh Tiền phương Quân đoàn I cho đến cuối tháng 3 năm 1975 ''(Bộ Tư lệnh Tiền phương đặt tại căn cứ Mang Cá trong Thành Nội Huế)''.
Dòng 185:
*Song thân: Cụ Lâm Quang Diêu (Kỹ sư) và cụ Diệp Thị Hiền (1909-2002)
*Bào huynh: Ông [[Lâm Quang Thơ]] (Thiếu tướng Việt Nam Cộng hòa)
*Bào đệ:<br>-Ông [[Lâm Quang Thới (Trung tá, Quân lực
*Phu nhân: Bà Tô Ngọc Bích - Ông bà có ba người con gồm 2 trai, 1 gái. Người con trai là Andrew Lâm, hiện đang là một nhà văn và phóng viên.
Dòng 194:
*Trần Ngọc Thống, Hồ Đắc Huân, Lê Đình Thụy (2011). ''Lược sử Quân lực Việt Nam Cộng hòa.
[[Thể loại:
[[Thể loại:
[[Thể loại:
[[Thể loại:
|