Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Sự kiện tuyệt chủng Phấn Trắng – Cổ Cận”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 4:
[[Hình:K-T-boundary.JPG|nhỏ|250px|Đá Wyoming (US) với lớp sét kết nằm giữa chứa hàm lượng [[iridi]] cao gấp 1000 lần so với trong các lớp nằm trên và dưới. Hình được chụp tại bảo tàng lịch sử tự nhiên San Diego]]
'''Sự kiện tuyệt chủng Phấn Trắng-Cổ Cận (K–Pg)''' hay '''Sự kiện tuyệt chủng Phấn Trắng-Đệ Tam (K–T)'''<ref>{{chú thích sách |author=Ogg, James G.; Gradstein, F. M; Gradstein, Felix M.|title=A geologic time scale 2004|publisher=Cambridge University Press|location=Cambridge, UK
|year=2004|pages=|isbn=0-521-78142-6|oclc=|doi=|accessdate=}}</ref>{{efn|Trước đây sự kiện này có tên ''Sự kiện tuyệt chủng kỷ CretaPhấn Trắng-phân đại Đệ Tam'', tuy nhiên do thuật ngữ "[[phân đại Đệ Tam|Đệ Tam]]" hiện không được [[:en:International Commission on Stratigraphy|ICS]] dùng làm tên chính thức để chỉ các đơn vị đá mà thay vào đó là kỷ PaleogenCổ Cận.}}{{efn|name=k-pg|Sự kiện này còn có tên gọi ngắn hơn là sự kiện tuyệt chủng '''K–Pg''' (K viết tắt của ''Kreide'' tức Kỷ Phấn trắng ''Creta'', Pg cho [[Kỷ PaleogenCổ Cận]]}} xảy ra cách đây khoảng 65,5 triệu năm ([[Mêga|Ma]]) vào cuối thời kỳ [[tầng Maastricht|Maastricht]], là hiện tượng các loài [[động vật|động]] [[thực vật]] [[tuyệt chủng]] với quy mô lớn trong một khoảng thời gian địa chất ngắn.<ref>{{cite web|url=http://www.stratigraphy.org/index.php/ics-chart-timescale |title=International Chronostratigraphic Chart |publisher=International Commission on Stratigraphy |year=2015 |accessdate=29 April 2015 |deadurl=yes |archiveurl=https://web.archive.org/web/20140530005940/http://www.stratigraphy.org/index.php/ics-chart-timescale |archivedate=May 30, 2014 }}</ref><ref name="Renne2013">{{cite journal |last=Renne |first=Paul R. |last2=Deino |first2=Alan L. |last3=Hilgen |first3=Frederik J. |last4=Kuiper |first4=Klaudia F. |last5=Mark |first5=Darren F. |last6=Mitchell |first6=William S. |last7=Morgan |first7=Leah E. |last8=Mundil |first8=Roland |last9=Smit |first9=Jan |title=Time Scales of Critical Events Around the Cretaceous-Paleogene Boundary |journal=Science |date=7 February 2013 |volume=339 |issue=6120 |pages=684–687 |doi=10.1126/science.1230492 |pmid=23393261 |url=http://science.sciencemag.org/content/339/6120/684 |bibcode=2013Sci...339..684R}}</ref><ref name="Fortey"/> Sự kiện này còn liên quan đến ranh giới địa chất giữa [[kỷ CretaPhấn Trắng]] và [[kỷ PaleogenCổ Cận]], đó là một dải [[trầm tích]] mỏng được tìm thấy ở nhiều nơi trên thế giới.{{efn|name=k-pg}} Sự kiện này đánh dấu sự kết thúc của [[đại Trung sinh|đại Trung Sinh]] và bắt đầu [[đại Tân sinh|đại Tân Sinh]].<ref name="Fortey">{{chú thích sách |last=Fortey|first= R |title=Life: A Natural History of the First Four Billion Years of Life on Earth |publisher=Vintage |year=1999 |pages=238–260 |isbn=978-0-375-70261-7}}</ref>
 
Các [[hóa thạch]] [[khủng long]] không thuộc [[Chim|lớp chim]] chỉ được tìm thấy bên dưới ranh giới k-T, điều này cho thấy rằng các khủng long khác chim đã tuyệt chủng trong sự kiện này.<ref>{{chú thích tạp chí |author=Fastovsky DE, Sheehan PM|year=2005 |url=http://www.gsajournals.org/perlserv/?request=get-document&doi=10.1130%2F1052-5173%282005%29015%3C4%3ATEOTDI%3E2.0.CO%3B2 |title=The extinction of the dinosaurs in North America |journal=GSA Today |volume=15 |issue=3 |pages=4–10 |accessdate=ngày 18 tháng 5 năm 2007 |doi=10.1130/1052-5173(2005)015<4:TEOTDI>2.0.CO;2}}</ref> Một số lượng rất ít hóa thạch khủng long đã được tìm thấy bên trên ranh giới K-T, nhưng được giải thích là do quá trình tái lắng đọng các vật liệu này, nghĩa là các hóa thạch bị bóc mòn từ các vị trí nguyên thủy của chúng và sau đó được bảo tồn trong các lớp trầm tích được hình thành sau đó.<ref name="Sloan">{{chú thích tạp chí | author = Sloan RE, Rigby K, Van Valen LM, Gabriel Diane | year = 1986 | title = Gradual dinosaur extinction and simultaneous ungulate radiation in the Hell Creek formation | journal = Science | volume = 232 | issue = 4750 | pages = 629–633 | url = http://science.sciencemag.org/content/232/4750/629.abstract | doi = 10.1126/science.232.4750.629 | accessdate = ngày 18 tháng 5 năm 2007 | pmid = 17781415}}</ref><ref name="Fassett">{{chú thích tạp chí |url=http://www.lpi.usra.edu/meetings/impact2000/pdf/3139.pdf |format=PDF |title=Compelling new evidence for Paleocene dinosaurs in the Ojo Alamo Sandstone San Juan Basin, New Mexico and Colorado, USA |author=Fassett JE, Lucas SG, Zielinski RA, Budahn JR |year=2001 |journal=International Conference on Catastrophic Events and Mass Extinctions: Impacts and Beyond, 9–ngày 12 tháng 7 năm 2000, Vienna, Austria |volume=1053 |pages=45–46 |accessdate=ngày 18 tháng 5 năm 2007}}</ref><ref name="Sullivan">{{chú thích tạp chí |author=Sullivan RM |title=No Paleocene dinosaurs in the San Juan Basin, New Mexico |url=http://gsa.confex.com/gsa/2003RM/finalprogram/abstract_47695.htm |journal=Geological Society of America Abstracts with Programs |volume=35 |issue=5 |page=15 |year=2003 |accessdate=ngày 2 tháng 7 năm 2007}}</ref> [[Thương long]], [[thằn lằn cổ rắn]], [[thằn lằn có cánh]], và một số loài thực vật và [[động vật không xương sống]] cũng tuyệt chủng. Nhánh [[Lớp Thú|động vật có vú]] đã tồn tại qua sự kiện này với một số ít bị tuyệt chủng, và phân tỏa tiến hóa từ các nhánh có mặt trong [[tầng Maastricht]] đã xuất hiện nhiều sau ranh giới này. Các tốc độ tuyệt chủng và phân nhánh thay đổi ở các nhánh sinh vật khác nhau.<ref name="MacLeod">{{chú thích tạp chí |author=MacLeod N, Rawson PF, Forey PL, Banner FT, Boudagher-Fadel MK, Bown PR, Burnett JA, Chambers, P, Culver S, Evans SE, Jeffery C, Kaminski MA, Lord AR, Milner AC, Milner AR, Morris N, Owen E, Rosen BR, Smith AB, Taylor PD, Urquhart E, Young JR |title=The Cretaceous–Tertiary biotic transition |year=1997 |journal=Journal of the Geological Society |volume=154 |issue=2 |pages=265–292 |url=http://discovery.ucl.ac.uk/18390/ |doi=10.1144/gsjgs.154.2.0265}}</ref>
Dòng 12:
==Các kiểu tuyệt chủng==
{{annotated image/Extinction|float=left}}
Mặc dù sự kiện đánh dấu một ranh giới địa chất là khốc liệt, đó là sự biến đổi đáng kể về tốc độ tuyệt chủng giữa và trong các [[nhánh]] khác nhau. Các loài phụ thuộc vào quang hợp đã suy giảm hoặc trở nên tuyệt chủng khi các hạt vật chất trong khí quyển che ánh nắng mặt trời và làm giảm [[năng lượng Mặt Trời|năng lượng mặt trời]] đến được bề mặt Trái Đất. Sự tuyệt chủng thực vật này gây ra một xáo trộn lớn đối với các nhóm thực vật chi phối.<ref name="autogenerated347">{{chú thích tạp chí|author=Wilf P, Johnson KR |title=Land plant extinction at the end of the Cretaceous: a quantitative analysis of the North Dakota megafloral record |journal=Paleobiology |year=2004 |volume=30 |issue=3 |pages=347–368 |doi = 10.1666/0094-8373(2004)030<0347:LPEATE>2.0.CO;2|issn=0094-8373}}</ref> Các loài sinh vật quang hợp, bao gồm [[thực vật phiêu sinh]] và thực vật trên cạn, tạo thành nền tảng của [[chuỗi thức ăn]] vào cuối [[kỷ CretaPhấn Trắng]] giống như ngày nay. Các dấu vết cho thấy rằng các [[động vật ăn cỏ]] đã chết khi các thực vật mà chúng ăn trở nên khan hiếm. Do đó, các [[săn mồi|động vật săn mồi]] hàng đầu như ''[[Khủng long bạo chúa|Tyrannosaurus rex]]'' cũng chết.
 
[[Tảo gai vôi]] (''Coccolithophore'') và [[động vật thân mềm]] (bao gồm [[Phân lớp Cúc đá|cúc đá]], [[Rudistes]], [[ốc]] và [[trai (động vật)|trai]] nước ngọt, và các sinh vật mà [[chuỗi thức ăn]] của chúng bao gồm các loài tạo vỏ này) trở nên tuyệt chủng hoặc chịu tổn thất nặng. Ví dụ, người ta cho rằng cúc đá là thức ăn chủ yếu của [[thương long]] (''Mosasauridae''), một nhóm [[động vật bò sát|bò sát]] [[động vật biển|biển]] khổng lồ đã tuyệt chủng vào sự kiện này.<ref name="Kauffman">{{chú thích tạp chí| author =Kauffman E| authorlink =| title =Mosasaur Predation on Upper Cretaceous Nautiloids and Ammonites from the United States Pacific Coast | journal =PALAIOS | volume =19 | issue =1 | pages =96–100 | publisher =Society for Sedimentary Geology | url=http://palaios.geoscienceworld.org/content/19/1/96 | doi = 10.1669/0883-1351(2004)019<0096:MPOUCN>2.0.CO;2 |accessdate=ngày 17 tháng 6 năm 2007 | year =2004| issn =0883-1351}} [http://www.jstor.org/stable/3515798 Bản trên Jstor]</ref>
 
Các loài [[động vật ăn tạp]], [[động vật ăn sâu bọ]] và [[động vật ăn xác chết]] đã sống sót trong sự kiện tuyệt chủng, có lẽ do lượng thực phẩm gia tăng. Vào cuối kỷ CretaPhấn Trắng, có vẻ như đã không còn loài động vật có vú ăn cỏ hay ăn thịt thuần túy. Thú và chim đã sống sót qua sự kiện tuyệt chủng đã ăn [[côn trùng]], [[giun]] và ốc, mà các sinh vật này tới lượt mình lại ăn động vật và thực vật chết. Các nhà khoa học giả thiết rằng các sinh vật này đã sống sót sau sự sụp đổ của các chuỗi thức ăn dựa trên thực vật là do chúng ăn thức ăn vụn (vật chất hữu cơ không có sự sống).<ref name="MacLeod"/><ref name="SheehanHansen">{{chú thích tạp chí| author=Sheehan Peter M, Hansen Thor A | title =Detritus feeding as a buffer to extinction at the end of the Cretaceous | journal =Geology | volume =14 |issue =10| pages =868–870| year =1986| url =http://geology.geoscienceworld.org/content/14/10/868.abstract| doi =10.1130/0091-7613(1986)14<868:DFAABT>2.0.CO;2|accessdate =ngày 4 tháng 7 năm 2007| issn=0091-7613}}</ref><ref>{{chú thích tạp chí|title=Faunal evidence for reduced productivity and uncoordinated recovery in Southern Hemisphere Cretaceous-Paleogene boundary sections|author=Aberhan M, Weidemeyer S, Kieesling W, Scasso RA, Medina FA |year=2007 |journal=Geology |volume=35 |issue=3 |pages=227–230 |doi=10.1130/G23197A.1}}</ref>
 
Trong các [[quần lạc sinh vật]] [[suối]], chỉ một vài nhóm động vật trở nên tuyệt chủng do các quần lạc này ít dựa một cách trực tiếp vào thức ăn từ các thực vật sống mà dựa nhiều vào thức ăn mảnh vụn trôi ra từ đất liền, hãm chúng khỏi sự tuyệt chủng.<ref>{{chú thích tạp chí |title=Major extinctions of land-dwelling vertebrates at the Cretaceous–Tertiary boundary, eastern Montana |author=Sheehan Peter M, Fastovsky DE |year=1992 |journal=Geology |volume=20 |issue=6 | pages=556–560 |url=http://geology.gsapubs.org/content/20/6/556.abstract |accessdate=ngày 22 tháng 6 năm 2007 |doi=10.1130/0091-7613(1992)020<0556:MEOLDV>2.3.CO;2}}</ref> Các mô hình tương tự, nhưng phức tạp hơn được tìm thấy trong các đại dương. Sự tuyệt chủng trở nên nghiêm trọng hơn trong số các động vật sống trong [[tầng nước mặt]] so với các động vật sống trên đáy biển. Các động vật trong cột nước hầu như phụ thuộc hoàn toàn vào thực phẩm chính từ thực vật trôi nổi trong khi các động vật sống trên đáy đại dương ăn mảnh vụn hữu cơ hoặc các động vật có thể chuyển sang ăn mảnh vụn.<ref name="MacLeod"/>
 
Các động vật hít thở không khí lớn nhất sống sót qua sự kiện này như [[động vật dạng cá sấu]] (Crocodyliformes) và [[li long]] (Choristodera), là những dạng bán thủy sinh và đã tiếp cận được với nguồn thức ăn mảnh vụn. Các loài cá sấu hiện đại có thể sống như các động vật ăn xác chết và có thể sống sót vài tháng mà không cần thức ăn, và con non của chúng thì nhỏ, chậm lớn, và ăn chủ yếu là động vật không xương sống và sinh vật chết hay mảnh vụn của các sinh vật trong những năm đầu tiên. Các đặc điểm này đã được liên kết với sự sống sót của cá sấu vào cuối kỷ CretaPhấn Trắng.<ref name="SheehanHansen"/>
 
Sau sự kiện K–T, sự đa dạng sinh học cần có thời gian để hồi phục, mặc cho sự tồn tại của vô cùng nhiều [[hốc sinh thái]] bị bỏ trống.<ref name="MacLeod"/>
 
===Vi sinh vật===
Ranh giới K-T thể hiện một trong số các luân chuyển mạnh mẽ nhất trong hóa thạch đối với các vi [[sinh vật phù du|phiêu sinh vật]] chứa vôi khác nhau đã hình thành nên trầm tích canxi, là tiền đề cho tên gọi của kỷ Phấn trắng (kỷ CretaPhấn Trắng). Luân chuyển trong nhóm này được đánh dấu sắc nét ở cấp độ loài.<ref>{{chú thích tạp chí |author=Pospichal JJ |title=Calcareous nannofossils and clastic sediments at the Cretaceous–Tertiary boundary, northeastern Mexico |year=1996 |journal=Geology |volume=24 |issue=3 |pages=255–258 |url=http://geology.geoscienceworld.org/content/24/3/255.abstract |doi=10.1130/0091-7613(1996)024<0255:CNACSA>2.3.CO;2|bibcode = 1996Geo....24..255P }}</ref><ref>{{chú thích tạp chí |author=Bown P |year=2005 |title=Selective calcareous nannoplankton survivorship at the Cretaceous–Tertiary boundary |journal=Geology |volume=33 |issue=8 |pages=653–656 |url=http://geology.geoscienceworld.org/content/33/8/653.abstract | doi =10.1130/G21566.1 |bibcode = 2005Geo....33..653B }}</ref> Phân tích thống kê về sự mất đi của sinh vật biển trong khoảng thời gian này cho thấy rằng sự sụt giảm đa dạng sinh học chủ yếu là do sự gia tăng mạnh của tuyệt chủng hơn là do sự suy giảm trong [[hình thành loài]].<ref>{{chú thích tạp chí | author=Bambach RK, Knoll AH, Wang SC | title=Origination, extinction, and mass depletions of marine diversity | journal=Paleobiology | volume=30 | issue=4 | pages=522–542 | year=2004 |doi=10.1666/0094-8373(2004)030<0522:OEAMDO>2.0.CO;2 |url= http://paleobiol.geoscienceworld.org/content/30/4/522.abstract | issn=0094-8373 }}</ref> Dấu vết về [[giáp tảo]] (Dinoflagellata) trong ranh giới K-T vẫn chưa được hiểu rõ, vì chỉ có [[bào xác vi sinh vật]] là có hóa thạch được ghi nhận, và không phải tất cả các loài giáp tảo đều có các giai đoạn tạo bào xác, vì vậy sự đa dạng sinh ra có lẽ đã bị đánh giá thấp.<ref name="MacLeod"/> Các nghiên cứu gần đây chỉ ra rằng không có sự thay đổi lớn đối với giáp tảo trong lớp trầm tích của ranh giới này.<ref>{{chú thích tạp chí |author=Gedl P |title=Dinoflagellate cyst record of the deep-sea Cretaceous-Tertiary boundary at Uzgru, Carpathian Mountains, Czech Republic |journal=Geological Society, London, Special Publications |year=2004 |volume=230 |pages=257–273 |doi=10.1144/GSL.SP.2004.230.01.13 }}</ref>
 
[[Trùng tia]] đã có mặt trong các lớp địa chất ít nhất là từ [[kỷ Ordovic]], và các khung xương hóa thạch khoáng hóa của chúng có thể thấy vết trong ranh giới K–T. Không có dấu hiệu tuyệt chủng lớn của các loài này, và có bằng chứng hỗ trợ cho sự sinh sôi nảy nở mạnh mẽ ở các loài này tại các [[Vòng Nam Cực|vĩ độ cao nam bán cầu]] do nhiệt độ mát lạnh dần vào Paleocen sớm.<ref name="MacLeod"/> Khoảng 46% các loài [[tảo silic|tảo cát]] đã sống sót qua giai đoạn này từ Creta đến [[Thế Paleocen|Paleocen]] thượng. Điều này gợi ý có sự luân chuyển đáng kể về loài, chứ không phải sự tuyệt chủng ở mức thảm họa của các loài tảo cát, trong suốt ranh giới K–T.<ref name="MacLeod"/><ref>{{chú thích tạp chí |author=MacLeod N |title=Impacts and marine invertebrate extinctions |year=1998 |journal=Geological Society, London, Special Publications |volume=140 |pages=217–246 |url=http://sp.lyellcollection.org/content/140/1/217.abstract | doi = 10.1144/GSL.SP.1998.140.01.16 |issue=1}}</ref>
Dòng 41:
Bọ nước (Ostracoda), là một nhóm nhỏ các loài [[động vật giáp xác|giáp xác]] phổ biến trong thời kỳ tương ứng với [[tầng Maastricht]] thượng, để lại trầm tích hóa thạch ở nhiều nơi khác nhau. Sự xem xét các hóa thạch này cho thấy sự đa dạng của Ostracoda trong thế Paleocen thấp hơn so với các khoảng thời gian khác trong [[phân đại Đệ Tam|kỷ đệ Tam]]. Tuy nhiên, nghiên cứu hiện tại không biết chắc liệu sự tuyệt chủng đã xảy ra trước hay trong khi hình thành ranh giới này.<ref>{{chú thích sách |last=Coles|first= GP|coauthors=Ayress MA, and Whatley RC |year=1990 |title=A comparison of North Atlantic and 20 Pacific deep-sea Ostracoda in Ostracoda and global events (RC Whatley and C Maybury, editors) |pages=287–305 |publisher=Chapman & Hall |isbn=978-0-442-31167-4}}</ref><ref>{{chú thích tạp chí |title=Late Maastrichtian and Danian Ostracode Faunas from Northern Alaska: Reconstructions of Environment and Paleogeography |author=Brouwers EM, De Deckker P |year=1993 |journal=PALAIOS |volume=8 |issue=2 |pages=140–154 |doi=10.2307/3515168 |publisher=PALAIOS, Vol. 8, No. 2 |jstor=3515168}}</ref>
 
Khoảng 60% các chi [[san hô]] đá ([[Scleractinia]]) tuổi [[kỷ CretaPhấn Trắng|Creta]] muộn đã không vượt qua được ranh giới K–T để tiến sang [[thế Paleocen]]. Phân tích tiếp theo về sự tuyệt chủng của san hô cho thấy rằng khoảng 98% các loài san hô tập đoàn, những loài sống trong môi trường nước ấm, nông, cận nhiệt đới, đã tuyệt chủng. Các loài san hô đơn độc thường không tạo thành [[rạn san hô]] và sống trong môi trường nước lạnh và sâu hơn (dưới [[đới sáng rõ]]) của đại dương thì bị ảnh hưởng ít hơn tại ranh giới K–T. Các loài san hô tập đoàn dựa vào quan hệ [[cộng sinh]] với [[tảo]] quang hợp, mà các loài tảo này bị chết đi trong sự kiện xung quanh ranh giới K-T.<ref>{{chú thích tạp chí |author=Vescsei A, Moussavian E |title=Paleocene reefs on the Maiella Platform Margin, Italy: An example of the effects of the cretaceous/tertiary boundary events on reefs and carbonate platforms |year=1997 |journal=Facies |volume=36 |issue=1 |pages=123–139 |doi=10.1007/BF02536880}}</ref><ref>{{chú thích tạp chí |author=Rosen BR, Turnsek D|year=1989 |title=Extinction patterns and biogeography of scleractinian corals across the Cretaceous/Tertiary boundary. Fossil Cnidaria 5.P |journal=Association of Australasian Paleontology Memoir Number 8, Jell A, Pickett JW (eds) |pages=355–370}}</ref> Tuy nhiên, việc sử dụng dữ liệu từ các hóa thạch san hô để hỗ trợ cho sự kiện tuyệt chủng K-T và sau đó là sự phục hồi trong thế Paleocen phải cân đối với những thay đổi đã xảy ra trong các hệ sinh thái san hô trong suốt ranh giới K–T.<ref name="MacLeod"/>
 
Số lượng các chi [[động vật chân đầu]], [[động vật da gai]], và [[thân mềm hai mảnh vỏ]] đã thể hiện sự suy giảm đáng kể từ sau ranh giới K-T.<ref name="MacLeod"/> Hầu hết các loài [[động vật tay cuộn]] (Brachiopoda), một ngành nhỏ các loài động vật không xương sống biển, đã sống sót qua sự kiện K–T và đa dạng hóa trong suốt thời kỳ Paleocen sớm.
Dòng 71:
 
===Bò sát không phải Archosauria ===
[[Tập tin:Kronosaurus hunt1DB.jpg|nhỏ|phải|Các loài bò sát biển lớn như [[thương long]] và [[thằn lằn cổ rắn]] bị tuyệt chủng vào cuối kỷ CretaPhấn Trắng.]]
Hai nhóm bò sát không thuộc nhánh Archosauria (thằn lằn chúa) còn sinh tồn là [[Bộ Rùa|Testudines]] (rùa) và [[Siêu bộ Thằn lằn vảy|Lepidosauria]] (thằn lằn vảy, bao gồm [[rắn]], [[thằn lằn]], và [[Amphisbaenia|thằn lằn giun]]), cùng với ly long ([[Bộ Ly long|Choristodera]], nhóm bò sát dạng thằn lằn chúa ([[Cận lớp Dạng Thằn lằn chúa|Archosauromorpha]]) bán thủy sinh biến mất vào [[thế Miocen|Miocen]] sớm)), đã sống sót qua ranh giới K-T.<ref name="MacLeod"/> Trên 80% các loài rùa kỷ CretaPhấn Trắng đã sống sót qua ranh giới K-T. Ngoài ra, tất cả sáu họ rùa tồn tại vào cuối kỷ CretaPhấn Trắng đã sống sót qua kỷ đệ Tam và đại diện là các loài rùa hiện tại.<ref name="Novacek">{{chú thích tạp chí |title=100 Million Years of Land Vertebrate Evolution: The Cretaceous-Early Tertiary Transition |author=Novacek MJ |journal=Annals of the Missouri Botanical Garden |volume=86 |issue=2 |year=1999 |pages=230–258 |doi=10.2307/2666178 |publisher=Annals of the Missouri Botanical Garden, Vol. 86, No. 2 |jstor=2666178}}</ref>
 
Các loài thằn lằn vảy còn sống bao gồm [[Rhynchocephalia]] ([[tuatara]]) và [[Bò sát có vảy|Squamata]] (bò sát có vảy). Rhynchocephalia đã từng là một nhóm thằn lằn vảy phát triển rộng khắp vào đầu đại Trung Sinh, nhưng bắt đầu suy giảm vào giữa kỷ CretaPhấn Trắng. Đại diện hiện nay của chúng là một chi duy nhất phân bố ở [[New Zealand]].<ref>{{chú thích sách |last=Lutz|first=D |year=2005 |title = Tuatara: A Living Fossil |publisher=DIMI Press |isbn=0-931625-43-2}}</ref>
 
Các loài Squamata, với các đại diện hiện nay như thằn lằn; rắn và thằn lằn giun, đã phân nhánh vào các hốc sinh thái khác nhau trong suốt [[kỷ Jura]] và phát triển mạnh mẽ trong suốt kỷ CretaPhấn Trắng. Chúng đã sống sót qua ranh giới K-T và hiện là nhóm đa dạng và phát triển nhất trong số các loài bò sát với hơn 6.000 loài. Không có họ bò sát có vảy sống trên cạn nào mà người ta đã biết đến đã tuyệt chủng tại ranh giới này, và dấu hiệu hóa thạch chỉ ra rằng chúng đã không trải qua bất kỳ sự suy giảm đáng kể nào về số lượng. Kích thước nhỏ, trao đổi chất có thể thích nghi, và khả năng di chuyển đến các môi trường thích hợp hơn là yếu tố quan trọng cho khả năng sống còn của chúng vào Creta muộn và Paleogen sớm.<ref name="MacLeod"/><ref name="Novacek"/>
 
Các loài bò sát thủy sinh khổng lồ không thuộc nhóm thằn lằn chúa như [[Thương long|Mosasauroidea]] và [[Thằn lằn cổ rắn|Plesiosauria]], những loài săn mồi hàng đầu trong biển vào thời kỳ đó, đã bị tuyệt chủng vào cuối kỷ CretaPhấn Trắng.<ref name="ChatterjeeSmall">{{chú thích tạp chí | author=Chatterjee S, Small BJ | title =New plesiosaurs from the Upper Cretaceous of Antarctica| journal =Geological Society, London, Special Publications| volume =47| issue =1| pages =197–215| year =1989| url = http://sp.lyellcollection.org/content/47/1/197.abstract
| doi = 10.1144/GSL.SP.1989.047.01.15 | accessdate =ngày 4 tháng 7 năm 2007}}</ref><ref>{{chú thích tạp chí |author=O'Keefe FR |year=2001 |title=A cladistic analysis and taxonomic revision of the Plesiosauria (Reptilia: Sauropterygia) |journal=Acta Zoologica Fennica |volume=213 |pages=1–63}}</ref>
 
Dòng 91:
====Thằn lằn có cánh====
[[Tập tin:Zhenjiangopterus jconway.jpg|nhỏ|phải|''[[Zhejiangopterus linhaiensis]]'', loài thằn lằn có cánh được phát hiện ở Trung Quốc sinh sống trong Creta muộn.]]
Chỉ có một họ thằn lằn có cánh (Pterosauria), [[Azhdarchidae]], có mặt rõ ràng trong tầng Maastricht, và nó bị tuyệt chủng ở ranh giới K-T. Các loài thằn lằn có cánh lớn này là các đại diện cuối cùng của nhóm đang suy giảm đã từng chứa khoảng 10 họ vào giữa kỷ CretaPhấn Trắng. Các loài thằn lằn có cánh nhỏ hơn đã bị tuyệt chủng trước tầng Maastricht trong suốt thời gian diễn ra sự suy giảm các loài động vật nhỏ hơn trong khi các loài động vật lớn hơn trở nên phổ biến hơn. Trong khi sự kiện này diễn ra, các loài [[chim hiện đại]] trải qua sự đa dạng hóa và thay thế các nhóm chim cổ và thằn lằn có cánh, có thể là do sự cạnh tranh trực tiếp, hoặc chỉ đơn giản là chúng lấp đầy các hốc sinh thái rỗng.<ref name="Robertson"/><ref>{{chú thích tạp chí |author=Slack KE, Jones CM, Ando T, Harrison GL, Fordyce RE, Arnason U, Penny D |year=2006 |title=Early Penguin Fossils, Plus Mitochondrial Genomes, Calibrate Avian Evolution |journal=Molecular Biology and Evolution |volume=23 |pages=1144–1155 |url=http://mbe.oxfordjournals.org/content/23/6/1144.full.pdf+html | doi = 10.1093/molbev/msj124 |pmid=16533822 |issue=6 }}</ref><ref name="PennyPhillips">{{chú thích tạp chí |author=Penny D, Phillips MJ |year=2004 |title=The rise of birds and mammals: are microevolutionary processes sufficient for macroevolution |journal=Trends Ecol Evol |volume=19 |pages=516–522 | doi = 10.1016/j.tree.2004.07.015 |pmid=16701316 |issue=10 }}</ref>
 
====Chim====
 
Hầu hết các nhà cổ sinh vật học đều cho rằng chim là nhánh còn sinh tồn duy nhất của khủng long (xem bài [[nguồn gốc của chim]]). Tuy nhiên, tất cả các loài chim không thuộc nhóm chim hiện đại ([[Neornithes]]) đã bị tuyệt chủng, bao gồm cả các nhóm đang phồn thịnh như [[Enantiornithes]] (chim đối ngược) và [[Hesperornithes]] (chim hoàng hôn).<ref>{{chú thích tạp chí |author=Hou L, Martin M, Zhou Z, Feduccia A |year=1996 |title=Early Adaptive Radiation of Birds: Evidence from Fossils from Northeastern China |journal=Science |volume=274 |issue=5290 |pages=1164–1167 |doi=10.1126/science.274.5290.1164 |pmid=8895459 |bibcode = 1996Sci...274.1164H }}</ref> Một vài phân tích hóa thạch chim chỉ ra rằng có sự phân nhánh các loài trước ranh giới K-T, và cho rằng các họ hàng của vịt, gà và [[bộ Đà điểu|đà điểu]] đã cùng tồn tại với các loài khủng long phi chim.<ref>{{chú thích tạp chí |title=Definitive fossil evidence for the extant avian radiation in the Cretaceous |author=Clarke JA, Tambussi CP, Noriega JI, Erickson GM, Ketcham RA |year=2005 |journal=Nature |volume=433 |issue=7023 |pages=305–308 |doi=10.1038/nature03150 |pmid=15662422 |bibcode = 2005Natur.433..305C }}</ref> Một lượng lớn các mẫu hóa thạch chim được thu thập đại diện cho một dải các loài khác nhau cung cấp các bằng chứng dứt khoát về sự tồn tại của các loài chim cổ trong vòng 300.000 năm của ranh giới K–Pg. Không có loài nào trong chúng được biết là đã sống sót cho đến thế Paleogen, và sự tồn tại của chúng vào cuối thời kỳ của tầng Maastricht do đó cung cấp những bằng chứng mạnh mẽ đối với sự tuyệt chủng hàng loạt của các loài chim cổ trùng khớp với sự va chạm của tiểu hành tinh [[Hố Chicxulub|Chicxulub]]. Một tỉ lệ nhỏ các loài chim kỷ CretaPhấn Trắng đã sống sót sau sự kiện này và chúng phát triển thành các loài chim hiện nay.<ref name=longrichetal2011>{{chú thích tạp chí | doi = 10.1073/pnas.1110395108 | last1 = Longrich | first1 = Nicholas R. | last2 = Tokaryk | first2 = Tim | last3 = Field | first3 = Daniel J. | year = 2011 | title = Mass extinction of birds at the Cretaceous–Paleogene (K–Pg) boundary. | url = http://www.pnas.org/content/108/37/15253 | journal = Proceedings of the National Academy of Sciences | volume = 108 | issue = 37 | pages = 15253–15257}}</ref><ref>{{chú thích web | url = https://www.sciencedaily.com/releases/2011/09/110919151315.htm | title = Primitive Birds Shared Dinosaurs' Fate | date = ngày 20 tháng 9 năm 2011 | publisher = Science Daily | accessdate= ngày 20 tháng 9 năm 2011}}</ref> Hơn thế nữa, chỉ có một loài chim duy nhất chưa được đặt tên đã được xác định một cách chắc chắn sự tồn tại của chúng ở trên và dưới ranh giới K-Pg (nó có mặt trong [[hệ tầng Hell Creek]] thuộc tầng Maastricht và [[hệ tầng Fort Union]] thuộc tầng Đan Mạch.<ref name=longrichetal2011/> Nhóm chim duy nhất có thể nói là đã sống sót qua ranh giới K-T là chim hiện đại ([[Neornithine]], trừ 1 loài trong thế Paleogen, ''[[Qinornis paleocenica]]'', có thể là loài chim đã sống sót không thuộc nhóm Neornithine).<ref name=longrichetal2011/> Chim hiện đại có khả năng sống sót qua sự kiện tuyệt chủng là do khả năng lặn, bơi và tìm nơi cư ngụ trong nước và đầm lầy. Một số loài chim hiện đại có thể đào hang, hoặc làm tổ trong các hốc cây hay trong tổ mối, vì các môi trường này giúp chúng ít chịu ảnh hưởng về biến đổi môi trường trong ranh giới K-T. Sự sống sót trong khoảng thời gian dài vượt qua ranh giới này được đảm bảo như là kết quả của sự lấp đầy các hốc sinh thái rỗng do sự tuyệt chủng của các loài khủng long phi chim để lại.<ref name="Robertson"/>
 
====Khủng long phi chim====
[[Hình:Tyrannosaurus BW.jpg|nhỏ|''[[Khủng long bạo chúa|Tyrannosaurus]]'' là một trong những loài khủng long cuối cùng phát triển mạnh trên Trái Đất trước khi tuyệt chủng.<ref name=AF04>{{chú thích sách |first=Archibald|last=David|author2=David Fastovsky|editor=Weishampel David B, Dodson Peter, Osmólska Halszka (eds.) |title=The Dinosauria |edition=2nd |year=2004 |publisher=University of California Press |location=Berkeley |isbn=0-520-24209-2 |pages=672–684 |chapter=Dinosaur Extinction |chapterurl=http://www.bio.sdsu.edu/faculty/archibald/ArchFast.pdf }}</ref>]]
Ngoài một vài tranh cãi, về cơ bản các nhà khoa học đồng ý rằng tất cả loài khủng long phi chim tuyệt chủng ở ranh giới K-T. Các hóa thạch khủng long đã từng được diễn giải như là chỉ ra cả sự sụt giảm về đa dạng lẫn sự không sụt giảm về đa dạng trong khoảng thời gian vài triệu năm cuối của kỷ CretaPhấn Trắng, và có thể là do chất lượng hóa thạch khủng long không đủ tốt để các nhà nghiên cứu phân biệt được các lựa chọn.<ref name=AF04/> Vì không có bằng chứng nào cho thấy rằng khủng long phi chim trong tầng Maastricht muộn có thể đào hang, bơi hoặc lặn, nên chúng không thể che chở cho chính chúng trước những phần tệ hại nhất của bất kỳ áp lực môi trường nào xảy ra tại ranh giới K-T. Có thể là các loài khủng long nhỏ (chứ không phải chim) đã sống sót, nhưng chúng có thể đã thiếu thức ăn, do nhóm khủng long ăn cỏ thì bị khan hiếm thức ăn thực vật, còn khủng long ăn thịt thì nhanh chóng nhận thấy sự cung cấp con mồi bị thiếu hụt.<ref name="Robertson"/>
 
Sự đồng thuận về ''nội nhiệt'' của khủng long giúp chúng ta hiểu về sự tuyệt chủng hoàn toàn của chúng trong mối tương quan với các họ hàng gần gũi là [[cá sấu]]. Các loài cá sấu ngoại nhiệt ("máu lạnh") có ít nhu cầu về thức ăn (chúng có thể sống hàng tháng mà không cần ăn) trong khi các loài nội nhiệt ("máu nóng") với kích thước tương tự thì cần nhiều thức ăn hơn nhằm duy trì quá trình trao đổi chất nhanh hơn. Do đó, khi chuỗi thức ăn bị phá vỡ như đã đề cập ở trên, các loài khủng long phi chim bị chết<ref name="autogenerated347"/> trong khi một số loài cá sấu thì sống. Trong bối cảnh này, sự sống còn của các loài nội nhiệt khác như một số loài thú và chim, có thể là do những lý do khác, liên quan đến các nhu cầu thức ăn ít hơn của chúng, hoặc cũng liên quan đến kích thước nhỏ của chúng tại thời điểm tuyệt chủng.<ref name="springerlink.com">{{chú thích sách |last=Ocampo|first=A|coauthors=Vajda V, Buffetaut E |title=Unravelling the Cretaceous–Paleogene (K–T) turnover, evidence from flora, fauna and geology in biological processes associated with impact events (Cockell C, Gilmour I, Koeberl C, editors) |publisher=SpringerLink |year=2006 |pages=197–219 |isbn=978-3-540-25735-6 | url = http://link.springer.com/chapter/10.1007%2F3-540-25736-5_9 |accessdate = ngày 20 tháng 2 năm 2012}} [http://www.geol.lu.se/personal/viv/Ocampo%20et%20al.%202006%20Impacts_Springer.pdf Pdf]</ref>
Dòng 134:
===Thú===
 
Tất cả các nhánh [[Lớp Thú|thú]] chính kỷ CretaPhấn Trắng như [[Thú đơn huyệt|Monotremata]] (thú đẻ trứng), [[Thú răng nhiều mấu|Multituberculata]] (thú răng nhiều mấu), [[Thú có túi|Marsupialia]] (thú có túi) và [[Thú thật sự|Eutheria]] (thú thật sự), [[Dryolestoidea]],<ref>{{chú thích tạp chí|author=Gelfo JN and Pascual R|year=2001|title=''Peligrotherium tropicalis'' (Mammalia, Dryolestida) from the early Paleocene of Patagonia, a survival from a Mesozoic Gondwanan radiation|journal=Geodiversitas|volume=23|pages=369–379}}</ref> và [[Thú Gondwana|Gondwanatheria]]<ref>{{chú thích tạp chí|author=Goin FJ, Reguero MA, Pascual R, von Koenigswald W, Woodburne MO, Case JA, Marenssi SA, Vieytes C, Vizcaíno SF|year=2006|title=First gondwanatherian mammal from Antarctica|journal=Geological Society, London, Special Publications|volume=258|pages=135–144|doi=10.1144/GSL.SP.2006.258.01.10}}</ref> đã sống sót qua sự kiện K–Pg, mặc dù chúng cũng phải chịu tổn thất. Đặc biệt, thú có túi đã gần như biến mất ở Bắc Mỹ, và [[Deltatheroida]] châu Á, các họ hàng nguyên thủy của thú có túi còn sinh tồn đã tuyệt chủng.<ref name=classofmamm>{{chú thích sách|last=McKenna|first= MC|coauthors=Bell SK|title=Classification of Mammals: Above the Species Level|publisher=Columbia University Press|year=1997|isbn=978-0-231-11012-9}}</ref><!--Only peradectids and herpetotheriids remained (and ''Esteslestes'', affinities unclear); stagodontids, pediomyoids and some other stuff became extinct. There are 17 Late Cretaceous (more have since been described) and 3 Paleocene North American marsupials in McKenna and Bell--> Trong tầng đáy của hệ tầng Hell Creek ở Bắc Mỹ, ít nhất một nửa trong số 10 loài thú răng nhiều mấu đã được biết và tất cả 11 loài thú có túi đã không còn được tìm thấy bên trên ranh giới này.<ref name=AF04/>
 
Các loài thú bắt đầu đa dạng hóa vào khoảng 30 triệu năm trước ranh giới K-T. Sự đa dạng hóa của các loài thú đã chậm lại qua ranh giới này.<ref name="Bininda-Emonds">{{chú thích tạp chí |title=The delayed rise of present-day mammals|author=Bininda-Emonds ORP, Cardillo M, Jones KE, MacPhee RDE, Beck RMD, Grenyer R, Price SA, Vos RA, Gittleman JLY, Purvis A |journal=Nature |volume=446 |pages=507–512 |year=2007 |doi=10.1038/nature05634 |url = https://www.uni-oldenburg.de/fileadmin/user_upload/biologie/ag/systematik/download/Publications/mammalST.pdf |format=PDF |pmid=17392779 |issue=7135 |bibcode=2007Natur.446..507B}}</ref>
Dòng 146:
Trong các chuỗi trầm tích lục địa Bắc Mỹ, sự kiện tuyệt chủng được thể hiện rõ nhất bởi sự khác biệt đặc trưng giữa các hóa thạch [[dạng bào phấn]] tầng Maastricht muộn giàu và tương đối phong phú và [[đỉnh dương xỉ]] ở sau ranh giới này.<ref name="Vajdaetal"/>
 
Hiện tại, chuỗi trầm tích chứa hóa thạch khủng long có nhiều thông tin nhất trên thế giới về ranh giới K-T được tìm thấy ở Bắc Mỹ, đặc biệt là các [[hệ tầng Hell Creek]] có tuổi Maastricht muộn ở Montana, Hoa Kỳ. Khi so sánh hệ tầng này với các hệ tầng có tuổi cổ hơn (khoảng 75 Ma) như [[hệ tầng sông Judith]]/[[hệ tầng công viên khủng long|công viên khủng long]] (theo thứ tự ở Montana và Alberta, Canada) cung cấp thông tin về các biến đổi trong các quần thể khủng long trong vòng 10 triệu năm cuối của kỷ CretaPhấn Trắng. Các lớp đáy hóa thạch này phân bố giới hạn về mặt địa lý, bao phủ chỉ một phần của một lục địa.<ref name=AF04/>
 
Các hệ tầng Champagne giữa-muộn cho thấy sự đa dạng hóa cao hơn của các loài khủng long so với bất kỳ nhóm đá riêng lẻ nào khác. Các lớp đá thuộc tầng Maastricht muộn chứa số lượng thành viên lớn nhất của các nhánh chính như: ''[[Khủng long bạo chúa|Tyrannosaurus]]'', ''[[Ankylosaurus]]'', ''[[Pachycephalosaurus]]'', ''[[Triceratops]]'' và ''[[Torosaurus]]'',<ref name="Dodson">{{chú thích sách | last = Dodson|first= Peter| authorlink =Peter Dodson | title = The Horned Dinosaurs: A Natural History| publisher = Princeton University Press | year = 1996| location = Princeton | pages = 279–281| isbn = 0-691-05900-4}}</ref> điều này cho thấy thức ăn dồi dào ngay trước khi tuyệt chủng.
Dòng 153:
 
===Hóa thạch biển===
Sự tuyệt chủng hàng loạt các loài phiêu sinh vật biển có thể đã xảy ra đột ngột, ngay tại ranh giới K-T.<ref name="Pope">{{chú thích tạp chí |author=Pope KO, D'Hondt SL, Marshall CR |year=1998 |url=http://www.pnas.org/content/95/19/11028.full | doi = 10.1073/pnas.95.19.11028 |title=Meteorite impact and the mass extinction of species at the Cretaceous/Tertiary boundary |journal=PNAS |volume=95 |issue=19 |pages=11028–11029 |pmid=9736679 |pmc=33889|bibcode = 1998PNAS...9511028P }}</ref> Các chi [[Phân lớp Cúc đá|cúc đá]] bị tuyệt chủng tại hoặc gần ranh giới K-T; tuy nhiên, có một sự tuyệt chủng chậm hơn và nhỏ hơn của các loài cúc đá trước ranh giới này liên quan đến đợt [[biển lùi|biển thoái]] vào Creta muộn. Sự tuyệt chủng từ từ của hầu hết các loài hai mảnh vỏ họ Inoceramidae bắt đầu khá sớm từ trước ranh giới K-T, và sự sụt giảm nhỏ, từ từ trong sự đa dạng của các loài cúc đá đã diễn ra trong suốt thời kỳ Creta rất muộn.<ref name="Marshall">{{chú thích tạp chí |author=Marshall CR, Ward PD |year=1996 |title=Sudden and Gradual Molluscan Extinctions in the Latest Cretaceous of Western European Tethys |journal=Science |volume=274 |issue=5291 |pages=1360–1363 |doi=10.1126/science.274.5291.1360 |pmid=8910273|bibcode = 1996Sci...274.1360M }}</ref> Việc phân tích sâu hơn cho thấy rằng một số quá trình đã đang diễn ra trong các biển kỷ CretaPhấn Trắng muộn và chồng chéo một phần theo thời gian, sau đó thì kết thúc với sự tuyệt chủng hàng loạt đột ngột.<ref name="Marshall"/>
 
==Thời gian diễn ra==
Dòng 168:
Năm 1980, một nhóm nghiên cứu gồm nhà vật lý người Mỹ đoạt [[giải Nobel Vật lý]] [[Danh sách người đoạt giải Nobel Vật lý|1968]] [[Luis Alvarez|Luis Walter Alvarez]] (con trai nhà địa chất [[Walter Alvarez]]) cùng nhà hóa học [[Frank Asaro]] và Helen Michel đã phát hiện ra các lớp [[trầm tích]] phân bố trên khắp thế giới tại ranh giới K-T chứa hàm lượng [[iridi]] cao gấp nhiều lần so với bình thường (30, 160 và 20 lần trong 3 mặt cắt nghiên cứu). Iridi là một nguyên tố cực hiếm trong [[lớp vỏ (địa chất)|vỏ Trái Đất]] do nó là nguyên tố chuyển tiếp có tỷ trọng cao có xu hướng chìm vào bên trong [[Lõi ngoài (Trái Đất)|lõi]] Trái Đất trong quá trình [[phân dị hành tinh]] (''planetary differentiation''). Vì iridi còn sót lại nhiều trong hầu hết các [[tiểu hành tinh]] và [[sao chổi]], nên nhóm Alvarez cho rằng một tiểu hành tinh đã va vào Trái Đất tại thời điểm ranh giới K-T.<ref name="Alvarez">{{chú thích tạp chí|title=Extraterrestrial cause for the Cretaceous–Tertiary extinction |author=Alvarez LW, Alvarez W, Asaro F, Michel HV |year=1980 |journal=Science |volume=208 |issue=4448 |pages=1095–1108 |doi=10.1126/science.208.4448.1095 |pmid=17783054 |bibcode=1980Sci...208.1095A}}</ref> Cũng có những suy đoán trước đó về khả năng có một [[sự kiện va chạm]], nhưng đây là bằng chứng đầu tiên được phát hiện ra.<ref>{{chú thích tạp chí |author=De Laubenfels MW |title=Dinosaur extinction: One more hypothesis |journal=Journal of Paleontology |volume=30 |pages=207–218 |year=1956 |issue=1 |jstor=1300393 }}</ref>
 
Sự va chạm này có thể đã làm ức chế quá trình quang hợp do nó tạo ra các đám mây bụi làm giảm năng lượng Mặt Trời đến bề mặt Trái Đất, và giải phóng các [[sol khí]]<ref>Sol khí (tiếng Anh: [[:en:Aerosol|Aerosol]]) là những chất ở thể lỏng hoặc rắn, có kích thước đủ nhỏ (đường kính < 1 [[milimét|mm]]) để nó lơ lửng phân tán trong không khí, ví dụ như [[mây]], [[khói]], [[sương khói]]. Xem thêm [[Sol (hệ keo)]], [[nhũ tương]], [[huyền phù]]</ref> [[axít sunfuric|axit sulfuric]] vào [[tầng bình lưu]], các yếu tố này có thể làm giảm năng lượng Mặt Trời đến bề mặt Trái Đất từ 10-20%. Phải mất ít nhất 10 năm để các sol khí này phân hủy, chừng ấy thời gian cũng đủ để gây ra sự kiện tuyệt chủng các loài [[thực vật]] và [[thực vật phiêu sinh]], và các loài sinh vật phụ thuộc vào chúng (như các loài thú săn mồi cũng như thú ăn cỏ). Các sinh vật nhỏ ăn các mảnh vụn thức ăn có thể có cơ hội để sống sót.<ref name="springerlink.com"/><ref name="Pope"/> Hậu quả của sự phóng thích các vật liệu va chạm vào khí quyển Trái Đất có thể diễn ra trong khoảng thời gian ngắn như xung cường độ mạnh làm giết chết các sinh vật phơi nhiễm.<ref name="Robertson"/> Các trận [[bão lửa]] toàn cầu có thể là kết quả của xung lực nhiệt và việc các mảnh vụn rơi trở lại bề mặt Trái Đất sau vụ nổ. Hàm lượng {{chem|O|2}} cao vào cuối kỷ CretaPhấn Trắng có thể đã giúp cho sự hình thành các trận bão lửa này. Hàm lượng {{chem|O|2}} trong khí quyển giảm mạnh vào đầu đệ Tam. Nếu các trận bão lửa lan tỏa xảy ra, chúng có thể làm tăng hàm lượng {{chem|CO|2}} trong khí quyển và gây ra [[hiệu ứng nhà kính]] tạm thời ngay sau khi mây bụi lắng đọng, và điều này có thể đã tiêu diệt hầu hết các sinh vật dễ tổn thương đã sống sót ngay sau vụ va chạm xảy ra.<ref>{{chú thích tạp chí|title=Energy, volatile production, and climatic effects of the Chicxulub Cretaceous/Tertiary impact |author=Pope KO, Baines KH, Ocampo AC, Ivanov BA |year=1997 |journal=Journal of Geophysical Research |volume=102 |issue=E9 |pages=21645–21664 |url=<!--http://www.agu.org/pubs/crossref/1997/97JE01743.shtml-->http://onlinelibrary.wiley.com/doi/10.1029/97JE01743/abstract |doi=10.1029/97JE01743|pmid=11541145 |bibcode=1997JGR...10221645P | archiveurl = http://web.archive.org/web/20070930184625/http://www.agu.org/pubs/crossref/1997/97JE01743.shtml | archivedate = 30 tháng 9 năm 2007}}</ref>
 
Sự va chạm cũng có thể gây ra [[mưa axít]] tùy thuộc vào loại đá cấu tạo nên tiểu hành tinh va chạm. Tuy nhiên, một nghiên cứu gần đây cho rằng ảnh hưởng này tương đối nhỏ, nó có thể kéo dài khoảng 12 năm.<ref name="Pope"/> Tính axit đã được môi trường trung hòa, và sự sống sót của các loài thú dễ tổn thương đối với mưa axit (như các loài [[bộ Không đuôi|ếch]]) cho thấy rằng yếu tố này không đóng vai trò quan trọng đối với sự tuyệt chủng. Các giả thuyết va chạm chỉ có thể giải thích sự tuyệt chủng diễn ra trong thời gian rất nhanh, vì các đám mây bụi và các sol khí lưu huỳnh thải vào khí quyển chỉ có thể tồn tại trong thời gian khá ngắn khoảng 10 năm.<ref>{{chú thích tạp chí |author=Kring DA |year=2003 |title=Environmental consequences of impact cratering events as a function of ambient conditions on Earth |journal=Astrobiology |volume=3 |issue=1 |pages=133–152 |pmid=12809133 |doi=10.1089/153110703321632471|bibcode = 2003AsBio...3..133K }}</ref>
Dòng 224:
Các bẫy Deccan có thể là nguyên nhân gây tuyệt chủng theo một số cơ chế như sự giải phóng bụi và các sol khí sulfuric vào không khí làm ngăn chặn ánh sáng Mặt Trời và giảm quá trình quang hợp của thực vật. Ngoài ra, hoạt động núi lửa bẫy Deccan có thể sinh ra một lượng cacbon dioxit lớn gây ra hiệu ứng nhà kính khi bụi và sol khí chiếm toàn bộ khí quyển.<ref name="Duncan">{{chú thích tạp chí |title=Rapid eruption of the Deccan flood basalts at the Cretaceous/Tertiary boundary |author=Duncan RA, Pyle DG |year=1988 |journal=Nature |volume=333 |pages=841–843 |doi=10.1038/333841a0 |issue=6176|bibcode = 1988Natur.333..841D }}</ref>
 
Trong những năm khi mà giả thuyết bẫy Deccan còn gắn với sự tuyệt chủng từ từ, [[Luis Alvarez|Luis Walter Alvarez]] (1911 - 1988) đã cho rằng các nhà cổ sinh vật học bị lầm lạc do thiếu hụt dữ liệu. Trong khi khẳng định của ông ban đầu không được ủng hộ, nhưng các nghiên cứu thực địa sau đó về các lớp đáy hóa thạch lại nghiêng về phía tuyên bố của ông. Cuối cùng thì hầu hết các nhà cổ sinh vật học bắt đầu chấp nhận ý tưởng rằng sự tuyệt chủng hàng loạt vào cuối kỷ CretaPhấn Trắng chủ yếu hay một phần là do sự va chạm của tiểu hành tinh vào Trái Đất. Tuy nhiên, ngay cả Walter Alvarez cũng đã thừa nhận rằng có các thay đổi lớn khác trên Trái Đất đã xảy ra ngay trước sự va chạm, như mực nước biển tụt xuống và các hoạt động phun trào núi lửa diễn ra mạnh mẽ đã tạo ra các bẫy Deccan ở Ấn Độ, và các thay đổi này có thể đã góp phần tạo ra sự tuyệt chủng.<ref>{{chú thích sách |last=Alvarez|first= W |title=T. rex and the Crater of Doom |year=1997 |publisher=Princeton University Press |isbn=978-0-691-01630-6 |pages=130–146}}</ref>
 
===Sự va chạm của các tiểu hành tinh nhiều lần===
Dòng 233:
{{chính|Tầng Maastricht}}
[[Hình:Dinosaur Park Fm.jpg|nhỏ|Hệ tầng Dinosaur Park.]]
Có bằng chứng rõ ràng về mực nước biển sụt giảm vào giai đoạn cuối của kỷ CretaPhấn Trắng thấp hơn so với các thời gian khác trong Đại Trung sinh. Trong một số lớp đá thuộc [[tầng Maastricht]] có mặt ở nhiều nơi trên thế giới, các lớp nằm trên có nguồn gốc lục địa trong khi các lớp nằm dưới có nguồn gốc ven bờ và các lớp sớm hơn nữa đặc trưng cho đáy biển. Các lớp này không thể hiện tính nằm nghiêng và không có biến dạng liên quan đến [[kiến tạo sơn]], do đó giải thích hợp lý nhất là do biển thoái. Không có bằng chứng trực tiếp về nguyên nhân gây ra biển thoái, nhưng cách giải thích hiện được chấp nhận như là có thể nhất là do các sống núi giữa đại dương trở nên ít hoạt động hơn và do đó bị nhấn chìm do khối lượng của nó.<ref name="MacLeod"/><ref>{{chú thích tạp chí |title=Abrupt deep-sea warming at the end of the Cretaceous |journal=Geology |year=1998 |author=Liangquan L, Keller G |volume=26 |issue= 11|pages=995–998 |url=http://geology.geoscienceworld.org/content/26/11/995.abstract |doi=10.1130/0091-7613(1998)026<0995:ADSWAT>2.3.CO;2|bibcode = 1998Geo....26..995L }}</ref>
 
Biển thoái mạnh có thể đã làm giảm nhiều diện tích [[thềm lục địa]], nơi có các loài sinh vật biển nhiều nhất, và do đó có thể đã làm cho sự tuyệt chủng hàng loạt ở biển xảy ra. Tuy nhiên, một nghiên cứu khác kết luận rằng sự biến đổi này có thể đã không đủ gây ra sự kiện này nếu quan sát chỉ dựa trên mức độ tuyệt chủng của cúc đá. Biển thoái cũng có thể đã gây ra các biến đổi khí hậu, một phần bằng cách làm thay đổi chế độ gió và dòng hải lưu và một phần làm giảm [[suất phản chiếu]] của Trái Đất và do đó làm tăng nhiệt độ toàn cầu.<ref name="Marshall"/>
Dòng 265:
*{{cite web |url=http://www.ucmp.berkeley.edu/diapsids/extinction.html |title=What killed the dinosaurs? |year=1995 |publisher=University of California Museum of Paleontology |accessdate=2007-08-02}}
 
{{Sao chọn lọc|phiên bản chọn lọc=6182119|thời gian=9 tháng 3 năm 2012|tên bài=Sự kiện tuyệt chủng kỷ CretaPhấn Trắng-phân đại đệ Tam}}
 
{{tuyệt chủng}}
Dòng 274:
[[Thể loại:Lịch sử khí hậu]]
[[Thể loại:Lớp Thú]]
[[Thể loại:Kỷ PaleogenCổ Cận]]
[[Thể loại:Khoa học hành tinh]]
[[Thể loại:Núi lửa]]
[[Thể loại:Sinh học tiến hóa]]
[[Thể loại:Cổ sinh vật học]]
[[Thể loại:Tuyệt chủng kỷ CretaPhấn Trắng]]
[[Thể loại:Sự sống Đại Trung sinh]]