Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Menkheperre”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n clean, replaced: " → " (2), " → " (13)
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Lùi sửa
Dòng 23:
 
=== Gia quyến ===
Menkheperre thành hôn với công chúa [[Isetemkheb C]], con gái của Pharaon [[Psusennes I]], tức là cháu gọi ông bằng chú<ref name=":0">Elena Pischikova, Julia Budka, Kenneth Griffin (2014), "[https://books.google.com.vn/books?id=a5wxBwAAQBAJ&pg=PA40&lpg=PA40&dq&source=bl&ots=tIJduUNFga&sig=vmVsaF6aOd2iRfN-AWXubavS17o&hl=vi&sa=X&ved=2ahUKEwif3MXsrs3cAhVOWX0KHXnzDfwQ6AEwCnoECAIQAQ#v=onepage&q&f=false Phả hệ Vương triều thứ 21]" - ''Thebes in the First Millennium BC'', Nhà xuất bản Cambridge Scholars, tr.40 {{ISBN|978-1443859639}}</ref><ref name=":1">Aidan Dodson (2012), ''[https://books.google.com.vn/books?id=hBwnDAAAQBAJ&lpg=PA323&dq=Hori%2C%20priest%20of%20Amun&hl=vi&pg=PA64#v=onepage&q=Hori,%20priest%20of%20Amun&f=false Afterglow of Empire: Egypt from the Fall of the New Kingdom to the Saite Renaissance]'', Nhà xuất bản [[Đại học Oxford]], tr.64-65 {{ISBN|978-9774165313}}</ref>. Những người con được chứng thực của Menkheperre bao gồm<ref name=":0" /><ref name=":1" />:
 
* [[Smendes II]], còn có tên là Nesbanebdjed II, tập tước ''Đại tư tế của Amun'' và kế vị cha.
Dòng 36:
 
== Chứng thực ==
Những năm cai trị và tên gọi của lãnh chúa Menkheperre được chứng thực trên nhiều vật thể. Một băng [[vải lanh]] quấn xác ướp của Pharaon [[Seti I]] đánh dấu năm thứ sáu của Menkheperre, và một mảnh băng khác đánh dấu năm thứ 7<ref name=":2">Goff, sđd, tr.62-63</ref>, chứng tỏ thi hài của [[Seti I]] đã được quấn vải lại vào 2 năm này. Tương tự, trên xác ướp của công chúa [[Ahmose-Sitkamose]] cũng có băng vải đánh dấu năm thứ 7 của Menkheperre<ref name=":2" />.
 
''Tấm bia Trục xuất'' (Banishment Stela) ghi lại, hiện được lưu giữ tại [[Bảo tàng Louvre]], Menkheperre đã tha tội cho đám người bị trục xuất và đảm bảo sự an toàn cho họ trên đường về, đó là vào năm thứ 25 của ông<ref name=":2" />.
 
Phù điêu trên cột [[đá granit]] tại [[đền Karnak]] ghi rằng, Menkheperre đã đi tuần một loạt các đền đài ở [[Thebes, Ai Cập|Thebes]] vào năm thứ 40<ref name=":2" />. Năm thứ 48 của Menkheperre được tìm thấy trên mảnh băng vải quấn một xác ướp ở [[Deir el-Bahari]] và trên một bia đá ở Karnak<ref name=":2" />.
 
== Cai trị ==
Tên của các Pharaon và những lãnh chúa cai trị luôn được đặt trong khung [[cartouche]], nhưng nhiều chứng thực cho thấy tên của Menkheperre có khi lại không được đặt torng khung này. Cerný đặt ra nghi vấn, liệu Menkheperre cai trị Thebes như một lãnh chúa thật sự, hay chỉ dưới vai trò là một tư tế<ref name=":3">Goff, sđd, tr.63</ref>. Có 3 chứng thực mà tên của Menkheperre không nằm trong khung cartouche: băng vải quấn xác ướp vua [[Seti I]] vào năm thứ 6, băng vải quấn xác ướp năm thứ 48 và những móc gài trên xác ướp của công chúa [[Duathathor-Henuttawy]], mẹ ông<ref name=":3" />.
 
Chỉ khi [[Pinedjem II]] kế vị mới đặt tên của cha mình trong khung cartouche<ref name=":3" />. Ngay cả con gái của Menkheperre là [[Isetemkheb D]] cũng không thực hiện điều này trong các văn tự khẳng định bà là hậu duệ của Menkheperre<ref name=":3" />. Tuy nhiên, một người con gái khác là [[Gautseshen]] đã 2 lần đóng khung tên của cha mình trong cuộn giấy cói dùng trong tang lễ của bà, nhưng có 2 lần tên của Menkheperre lại không được đóng khung trong cùng cuộn giấy đó<ref name=":4">Goff, sđd, tr.64</ref>.
 
Tuy nhiên, những mỏ đá mà Menkheperre cho người khai thác để xây dựng các công trình đều đặt tên của Menkheperre trong khung cartouche, và ông được gọi với danh hiệu mà chỉ có những người cai trị mới được dùng, "''Lãnh chúa của Hai vùng đất''"<ref name=":4" />.
 
Menkheperre đã khẳng định vị thế của mình bằng cách cho đóng dấu lên những viên gạch trên tường của các [[pháo đài]], kho trữ và đền miếu, cùng với tên của chánh phi Isetemkheb C, đều được đặt trong khung cartouche<ref name=":4" />. Nhiều viên gạch mang tên của Menkheperre được tìm thấy tại [[El Hiba]], [[Medamud]] và [[Gebelein]]<ref name=":4" />.
 
== Xem thêm ==