Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Meresankh III”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n →Gia đình: replaced: có 3 người → có ba người using AWB |
Không có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 1:
:''Đối với
{{Thông tin nhân vật hoàng gia
|tên= Meresankh III
|tước vị = [[Vương hậu]] [[Ai Cập cổ đại]]
|hình= HetepheresII-and-MeresankhIII-PairStatue MuseumOfFineArtsBoston.jpg
|cỡ hình= 200px
|ghi chú hình= Tượng của [[Hetepheres II]] và Meresankh III (phải).<br>([[Bảo tàng Mỹ thuật Boston]])
|tên đầy đủ = <center>'''Meresankh'''<br><hiero>mr-s-anx</hiero>
|phối ngẫu = [[Khafre]]
|kiểu phối ngẫu = Hôn phối
Hàng 11 ⟶ 12:
|cha = [[Kawab]]
|mẹ = [[Hetepheres II]]
|nơi an táng =
|hoàng tộc = [[Vương triều thứ 4]]
|kiểu hoàng tộc = Vương triều
}}
'''Meresankh III''' là một côn nương, đồng thời là một vương hậu sống vào thời kỳ [[Vương triều thứ 4]] trong lịch sử [[Ai Cập cổ đại]].
▲:''Đối với các vương hậu cùng tên, xem [[Meresankh I]], [[Meresankh II]] và [[Meresankh IV]]''
== Gia đình ==
Meresankh III là con gái của thái tử [[Kawab]] và vương hậu [[Hetepheres II]]. Bà có ba người anh em trai là Duaenhor, Kaemsekhem và Mindjedef. Sau khi Kawab cha bà qua đời, Hetepheres II đã tái giá với [[Djedefre]] và được phong hậu, sinh được một người con gái là [[Neferhetepes]]. Tuy không phải là con gái do vua sinh ra nhưng Meresankh vẫn mang danh hiệu "''Con gái của Vua''" và "''Vợ của Vua, Vương quyền vĩ đại''"<ref>Joyce Tyldesley (2006), ''Chronicle of the Queens of Egypt'', Thames & Hudson, tr.45 ISBN 0-500-05145-3</ref>.
Hàng 38 ⟶ 40:
{{Tham khảo|3}}
[[Thể loại:
[[Thể loại:Vương hậu Ai Cập cổ đại]]
[[Thể loại:Xác ướp Ai Cập cổ đại]]
|